QUY PHẠM TRANG BỊ ĐIỆN
CÁC NỘI DUNG CHI TIẾT
(Click chọn mục để xem chi tiết)
Phần I: Quy định chung(Chương I - Từ mục I.1.1-:-I.7.93)
1- Phần chung, phạm vi áp dụng và định nghiã-(Mục I.1.1-:-I.1.112)
2- Lưới điện, cung cấp điện-(Mục I.2.1-:-I.2.58)
3- Chọn tiết diện dây dẫn-(Mục I.3.1-:-I.3.32)
4- Chọn thiết bị, dây dẫn theo đ/k ngắn mạch-(Mục I.4.1-:-I.4.22)
2- Lưới điện, cung cấp điện-(Mục I.2.1-:-I.2.58)
3- Chọn tiết diện dây dẫn-(Mục I.3.1-:-I.3.32)
4- Chọn thiết bị, dây dẫn theo đ/k ngắn mạch-(Mục I.4.1-:-I.4.22)
5- Đếm điện năng, đo điện-(Mục I.5.1-:-I.6.35)
Phần II: Hệ thống đường dẫn điện(Chương II-Từ mục: II.1.1-:-II.5.175)
1- Hệ dẫn điện điện áp đến 1kV & đến 35kV-(Mục II.1.1-:-II.2.38)
2- Đường cáp điện lực đến 220kV-(Mục II.3.1-:-II.3.143)
3- Đường dây trên không điện áp đến 1kV-(Mục II.4.1-:-II.4.62)
2- Đường cáp điện lực đến 220kV-(Mục II.3.1-:-II.3.143)
3- Đường dây trên không điện áp đến 1kV-(Mục II.4.1-:-II.4.62)
Phần III: Trang bị phân phối và trạm biến áp(Chương III-Từ mục: III.1.1-:-III.3.45)
2- Trang bị p.phối & trạm b.áp điện áp trên 1kV-(Mục III.2.1-:-III.1.235)
(Xem Chương III.2 ngay dưới trang này)
3- Thiết bị Acquy-(Mục III.3.1-:-III.3.45)Phần IV: Bảo vệ và tự động(Chương IV-Từ mục IV.1.1-:-IV.4.30)
2- Bảo vệ Rơle-(Mục IV.2.1-:-IV.2.137)
3- Tự động hóa và điều khiển từ xa-(Mục IV.3.1-:-IV.3.103)
Xem thêm:
******************************************************************************
Chương III.2
TRANG
BỊ PHÂN PHỐI VÀ TRẠM BIẾN ÁP
ĐIỆN
ÁP TRÊN 1KV
Phạm vi áp dụng và định nghĩa
III.2.1. Chương này áp dụng cho trang bị phân phối (TBPP) và
trạm biến áp (TBA) cố định, điện áp xoay chiều trên 1kV đến 500kV.
Chương
này không áp dụng cho TBPP và TBA chuyên
dùng được
qui định theo các điều kiện kỹ thuật đặc biệt và các trang bị
điện di động.
III.2.2. TBPP
là trang bị
điện dùng để thu nhận và phân phối điện năng, gồm các thiết bị đóng cắt, điều khiển,
bảo vệ, đo lường, thanh dẫn, cách điện, kết cấu kiến trúc liên quan và thiết bị phụ (nén khí, ắcquy
v.v.).
TBPP ngoài trời
là TBPP mà toàn bộ thiết bị hoặc các thiết bị chủ yếu của nó được đặt ngoài
trời.
TBPP trong nhà
là TBPP được đặt trong nhà.
III.2.3. TBPP trọn bộ là trang bị điện lắp ráp sẵn hoặc đã được
chuẩn bị từng phần để lắp ráp, liên kết thành khối,
gồm toàn bộ hoặc một phần các tủ hoặc các khối đã lắp sẵn thiết bị điện, thiết
bị điều
khiển, bảo vệ, đo lường và các thiết bị phụ.
TBPP trọn bộ
trong nhà là TBPP trọn bộ được đặt trong nhà.
TBPP trọn bộ
ngoài trời là TBPP được đặt ngoài trời.
III.2.4. TBA
là trạm có các máy biến áp lực kết nối hai hoặc nhiều lưới điện có điện áp khác
nhau. Ngoài ra,
TBA còn có các TBPP,
các thiết bị điều khiển, bảo vệ, đo lường và các thiết bị
phụ.
TBA
có các loại: TBA ngoài trời và TBA
trong nhà.
III.2.5. TBA liền nhà là TBA xây dựng liền với
nhà chính.
III.2.6. TBA bên trong là TBA trong nhà được bố trí trong phạm
vi nhà chính.
III.2.7. TBA phân xưởng là TBA bố trí trong nhà phân xưởng
sản xuất (đặt chung phòng hoặc trong phòng riêng).
III.2.8. TBA trọn bộ là TBA gồm MBA và các khối
hợp bộ (tủ phân phối trọn bộ trong nhà hoặc ngoài trời v.v.) đã lắp ráp sẵn toàn bộ hoặc từng khối.
TBA trọn
bộ bố trí trong nhà gọi là TBA trọn bộ trong nhà, bố trí ngoài trời gọi là TBA trọn bộ ngoài trời.
III.2.9. TBA trên cột là TBA ngoài trời mà tất cả các thiết
bị cao áp đều đặt trên cột hoặc kết cấu trên cao của cột, ở độ cao đủ an toàn về điện, không cần rào chắn xung quanh.
III.2.10. Trạm
cách điện khí (Gas insulated
substation - GIS): Trạm gồm các thiết bị điện được bọc kín, có cách điện bằng
chất khí (không phải là không khí).
III.2.11. Trạm cắt là trạm gồm thiết bị đóng cắt, các thanh dẫn, không có máy
biến áp lực.
III.2.12. Ngăn điện là ngăn đặt thiết bị điện và
thanh dẫn.
Ngăn kín là ngăn
được che kín tất cả các phía và có cửa bằng tấm kín (không có lưới).
Ngăn rào chắn là ngăn mà các cửa, lỗ của ngăn được rào chắn
hoàn toàn hoặc một phần (bằng lưới hoặc bằng lưới kết hợp với tấm kín).
Ngăn nổ là ngăn kín dùng để đặt các thiết bị cần
được ngăn
cách để hạn chế hậu quả của sự cố, trong đó và có cửa mở ra ngoài hoặc
ra phía hành lang thoát nổ.
III.2.13. Hành lang vận hành là hành lang
dọc theo
các ngăn điện hoặc
tủ TBPP
trọn bộ để vận hành thiết bị điện.
Hành lang thoát nổ là hành lang mà cửa của ngăn nổ mở
ra phía đó.
YÊU CẦU CHUNG
III.2.14. Thiết bị điện, các phần dẫn điện, cách điện, phụ kiện kẹp giữ, rào chắn, các kết cấu
chịu lực, khoảng cách cách điện và các khoảng cách khác phải được lựa chọn và
lắp đặt sao cho:
1. Trong điều kiện làm việc bình thường, các lực tĩnh và động, phát nóng, hồ quang điện và các hiện
tượng khác (đánh lửa, sinh khí v.v.) không gây hư hỏng thiết bị, kết cấu kiến trúc và gây ngắn mạch giữa
các pha hoặc giữa pha với đất và không gây nguy hiểm cho người.
2. Trong điều kiện làm việc không bình thường phải có khả năng hạn chế
những hư hỏng do hiện tượng ngắn mạch gây ra.
3. Khi cắt điện một mạch điện bất kỳ, các thiết bị điện, phần dẫn điện và
kết cấu thuộc mạch ấy, có thể kiểm tra, thay thế và sửa chữa một cách an toàn
mà không làm ảnh hưởng đến chế độ làm việc bình thường của các mạch điện lân
cận.
4. Đảm bảo khả năng vận chuyển
dễ dàng và
an toàn các thiết bị.
Yêu cầu ở điểm 3 không áp dụng cho TBPP trong các trạm
khi sửa chữa được
cắt điện toàn bộ.
III.2.15. Khi sử dụng dao cách ly kiểu lưỡi hở
để đóng cắt dòng điện không tải MBA, dòng điện nạp hoặc dòng điện cân bằng của đường
dây tải điện, thì khoảng cách giữa các phần dẫn điện và giữa các phần dẫn điện
với đất phải thoả mãn yêu cầu được nêu trong chương này và của các hướng dẫn kỹ
thuật tương ứng.
III.2.16. Khi lựa chọn các thiết bị điện, phần
dẫn điện, cách điện, phải xét theo điều kiện ổn định động, ổn định nhiệt, còn đối với máy cắt
phải xét thêm khả năng đóng cắt và phải tuân theo các quy định nêu trong Chương
I.4 - Phần I.
III.2.17. Kết cấu để lắp
đặt thiết bị điện nêu trong Điều III.2.16 phải chịu được lực tác động do trọng lượng
thiết bị, do gió
trong điều kiện bình thường cũng như lực tác động phát sinh khi thao tác và
ngắn mạch.
Kết cấu xây dựng ở gần các phần dẫn điện mà người có thể chạm tới, không được nóng quá 50oC do
dòng điện và khi không chạm tới được thì không được nóng quá 70oC.
Không cần
kiểm tra độ nóng các kết cấu ở gần các phần dẫn điện có dòng điện xoay
chiều danh định 1kA trở xuống.
III.2.18. Trong các mạch của TBPP phải đặt
thiết bị cách ly có chỗ cắt nhìn thấy được bằng mắt thường để thấy rõ đã
tách rời các thiết bị điện (máy cắt, biến dòng điện, biến điện áp, cầu chảy
v.v.) của từng mạch ra khỏi thanh dẫn cũng như khỏi những nguồn điện khác.
Yêu cầu này không áp dụng cho các TBPP trọn
bộ (kể cả trạm
GIS), cuộn cản cao tần và tụ điện thông tin liên lạc, biến điện áp kiểu
tụ điện đặt ở thanh cái và đầu đường dây ra; chống sét đặt ở đầu ra MBA hoặc ở
đầu đường dây ra hoặc ở MBA có đường vào bằng cáp.
Trong trường hợp riêng, do kết cấu
hoặc sơ đồ, được đặt các biến dòng điện trước dao cách ly dùng để cắt các thiết
bị còn lại của mạch này ra khỏi nguồn điện.
III.2.19.
Máy cắt hoặc bộ truyền động của máy cắt phải có cái chỉ thị vị trí làm việc (đóng hoặc cắt) chính xác,
chắc chắn và nhìn thấy được. Không cho phép sử dụng tín hiệu đèn làm cái chỉ thị
duy nhất vị trí của máy cắt. Nếu bộ truyền động bị tường ngăn cách với máy cắt
thì phải có cái chỉ thị vị trí ở trên máy cắt và cả trên bộ truyền động.
III.2.20. Khi bố trí TBPP và TBA ở nơi mà không khí có chất
gây tác hại cho thiết bị và thanh dẫn hoặc làm giảm mức cách điện thì phải có
biện pháp đảm bảo thiết bị làm việc tin cậy và an toàn như:
· Dùng cách điện tăng cường.
· Dùng thanh dẫn bằng vật liệu chịu được ảnh hưởng của môi trường hoặc dùng
sơn bảo vệ.
·
Bố trí tránh hướng
gió gây tác
hại.
·
Dùng sơ đồ đơn
giản.
·
Dùng TBPP và TBA
kiểu kín hoặc
trạm GIS.
·
Chống bụi, các
chất khí có hại
và hơi nước lọt vào phòng đặt TBPP.
Khi đặt TBPP và TBA ngoài trời ở gần bờ biển dưới 5km, xí
nghiệp hoá chất v.v. ở những nơi mà kinh nghiệm vận hành lâu năm cho thấy nhôm bị ăn
mòn thì phải dùng loại dây hoặc thanh dẫn nhôm hoặc hợp kim nhôm có bảo vệ chống ăn mòn, hoặc dùng dây hoặc
thanh dẫn đồng.
III.2.21. Khi bố trí TBPP và TBA ở độ cao trên 1.000m so với
mực nước biển thì khoảng cách không khí cách điện, vật cách điện và cách điện bên ngoài
của thiết bị phải được chọn thoả mãn với yêu cầu nêu trong Điều III.2.52, 53;
III.2.88,
89
phù hợp với việc giảm khả năng cách điện do giảm áp suất khí quyển.
III.2.22. Thanh dẫn của TBPP và TBA thường dùng dây nhôm, dây nhôm lõi
thép, ống hoặc thanh nhôm, hợp kim nhôm, dây đồng, thanh đồng hoặc hợp kim của
đồng.
Khi dùng ống, các đầu ống phải được bịt lại.
Các thanh dẫn chỉ được dùng khi phù hợp các yêu cầu nêu
trong Chương II.2 - Phần II.
III.2.23. Ký hiệu pha của thiết bị điện, thanh dẫn của TBPP và TBA phải
phù hợp với những yêu cầu nêu trong Chương I.1 - Phần I.
III.2.24. TBPP điện áp 6kV trở lên phải có liên động để loại
trừ khả năng:
·
Đóng máy cắt,
dao cách ly khi còn đóng dao nối đất.
·
Đóng dao nối đất
vào thanh dẫn
khi thanh dẫn
còn mang điện.
· Đóng và cắt dao
cách ly có tải nếu kết cấu và tính năng của dao không cho phép.
Lưỡi nối đất phía đường dây của dao cách ly đường dây
chỉ cần đặt liên động cơ khí với bộ truyền động dao cách ly đó và phải khoá
lưỡi nối đất bằng khoá ngoài khi lưỡi này ở vị trí cắt. Nếu là liên động điện phải có
thiết bị giám sát đảm bảo chắc chắn đường dây không có điện trước khi đóng dao
nối đất.
Đối với TBPP có sơ đồ điện đơn giản nên dùng liên động thao tác
bằng cơ khí. Các
trường hợp còn lại dùng liên động kiểu điện từ.
Bộ truyền động của dao cách ly phải có chỗ để khoá khi ở
vị trí cắt và ở vị trí đóng khi dao đặt ở chỗ có người ngoài có thể tiếp cận.
III.2.25. TBPP và TBA điện áp trên 1kV nên dùng dao nối đất cố định để đảm bảo an toàn
cho việc nối đất thiết bị và thanh dẫn, thông thường không dùng nối đất di động.
Lưỡi
nối đất phải sơn màu đen, tay truyền động lưỡi nối đất phải sơn màu đỏ, còn các
tay truyền động khác sơn theo màu của thiết bị.
Ở những nơi không thể dùng dao nối đất cố định thì trên thanh dẫn
và thanh nối đất phải có sẵn vị trí để đấu dây nối đất di động.
Nên bố trí dao nối đất thanh cái kết hợp với dao cách ly
(nếu có) của máy biến điện áp thanh cái hoặc dao cách ly của máy cắt liên lạc.
III.2.26. Rào chắn kiểu lưới
hoặc kiểu
hỗn hợp lưới và tấm của phần dẫn điện hoặc thiết bị điện phải có chiều
cao so với
mặt bằng đối với TBPP ngoài trời, MBA đặt ngoài trời là 1,8m (có tính đến các yêu cầu của Điều III.2.63, III.2.64). Chiều cao đó là
1,9m
đối với TBPP
và MBA đặt trong nhà.
Lưới phải có kích thước lỗ bé nhất 10x10mm và không lớn hơn 25x25mm và rào chắn phải
có khoá. Rào
chắn phải bằng vật liệu không cháy. Rào chắn bên ngoài phải thực hiện theo các yêu
cầu nêu trong Điều III.2.38.
Được phép dùng thanh chắn ở lối vào
các phòng máy cắt, MBA và thiết bị điện khác để cho nhân viên vận hành đứng ngoài thanh
chắn quan
sát thiết
bị khi có điện.
Thanh chắn phải bố trí ở độ cao 1,2m và tháo ra được: Khi nền của các
phòng cao cách mặt đất hơn 0,3m thì khoảng
cách ngang
từ
cửa tới thanh
chắn không được nhỏ hơn 0,5m hoặc phải có chỗ để đứng trước cửa để quan sát thiết bị.
III.2.27. Trong một số trường hợp cần thiết, phải dùng
các biện pháp chống phát sinh ứng lực (dùng tấm nối mềm, giảm lực căng dây
v.v.) để phòng ngừa việc dây dẫn và thanh dẫn bị biến dạng do nhiệt độ
thay đổi, do rung động v.v. có thể phát sinh ứng lực cơ học nguy hiểm cho dây
dẫn, thanh dẫn hoặc cách điện.
III.2.28. Cái chỉ mức dầu, nhiệt độ dầu của MBA
và thiết bị có dầu và những cái chỉ thị khác của thiết bị phải được bố trí để có thể quan
sát được thuận lợi, an toàn, không phải cắt điện (ví dụ: ở bên lối đi lại, ở
lối vào phòng). Trường hợp đặc biệt không thể thực hiện được, cho phép dùng gương phản
chiếu.
Để lấy mẫu dầu, khoảng cách từ sàn
hoặc mặt đất đến van lấy mẫu của MBA hoặc thiết bị có dầu không nhỏ hơn 0,2m hoặc
phải có biện
pháp thích hợp.
III.2.29. Dây dẫn của các mạch bảo vệ, đo
lường, tín hiệu v.v. và chiếu sáng đặt ở thiết bị có dầu phải dùng dây có cách điện
chịu dầu.
III.2.30. MBA, cuộn điện kháng, tụ điện và các thiết bị điện
khác đặt ngoài trời phải sơn màu sáng để giảm nhiệt độ do bức xạ mặt
trời trực
tiếp gây ra. Sơn phải chịu được tác động của khí quyển và dầu.
III.2.31. TBPP và TBA phải được chiếu sáng bằng
điện.
Việc có nguồn chiếu sáng sự cố dự phòng độc lập, do
từng đề án cụ thể xác định.
Thiết bị chiếu sáng phải được bố trí sao cho đảm bảo
việc quản lý vận hành an toàn và thuận lợi.
III.2.32. TBPP và TBA phải được trang bị thông tin liên lạc
phù hợp
với yêu cầu vận
hành hệ
thống.
III.2.33. Phải bố trí tổng mặt bằng của TBPP, TBA
sao cho không bị ngập lụt, sụt lở v.v. theo các qui định về xây dựng hiện hành.
III.2.34. Khi bố trí TBPP ngoài
trời và trong nhà phải lưu ý khả năng sử dụng phương tiện cơ giới để vận chuyển,
lắp ráp và sửa chữa.
III.2.35. Khoảng cách giữa các TBPP và TBA
với cây cao trên 4m phải đủ lớn để tránh cây đổ gây sự cố.
III.2.36. Đối với TBPP, và TBA bố trí ở khu dân cư và
công trình công nghiệp phải có biện pháp giảm tiếng ồn do thiết bị điện (máy biến áp, máy bù
đồng bộ v.v.) gây
ra (xem Chương I.1 - Phần I).
III.2.37. TBPP và TBA có người trực thường xuyên phải có nước
sinh hoạt và
chỗ vệ sinh. Ở những nơi xa khu dân cư phải có nhà nghỉ ca.
Khi bố trí TBA điện áp
110kV trở lên không có người trực thường xuyên
gần hệ thống cấp nước sinh hoạt hiện có (khoảng cách đến 0,5km) thì
trong trạm nên
có hệ thống cấp thoát nước và chỗ vệ sinh.
III.2.38. Khu vực TBPP và TBA ngoài trời phải có rào chắn bên
ngoài cao ít nhất 1,8m. Rào có thể cao trên 1,8m khi có yêu cầu đặc biệt nêu trong đề án trạm.
Khi bố trí các công trình phụ (xưởng sửa chữa, nhà kho v.v.) trong khu vực TBA
ngoài trời và khi bố trí TBPP hoặc TBA ngoài trời trong khu vực nhà máy điện, xí nghiệp
công nghiệp thì phải có rào chắn nội bộ cao 1,8m.
Rào chắn có thể là loại kín, loại hở, hoặc
loại lưới.
Không cần rào chắn đối với:
·
TBA trong nhà.
·
TBA hợp bộ kiểu kín.
·
TBA trên cột
(xem thêm
Điều III.2.140).
III.2.39. Các kết cấu kim loại của TBPP và TBA
trong nhà, ngoài trời, và phần ngầm của kết cấu kim loại và phần kim loại
hở của
bê tông cốt thép phải được bảo vệ chống ăn mòn.
III.2.40. Tại TBPP, và
TBA có thiết
bị có dầu (trừ TBA trên cột) phải có hệ thống thu gom dầu.
III.2.41. Ở các TBA nên sử dụng nguồn điện xoay
chiều làm nguồn thao tác đóng thiết bị, nếu việc này làm đơn giản và rẻ tiền hơn mà vẫn
đảm bảo sự làm việc tin cậy của thiết bị.
TRANG BỊ PHÂN PHỐI VÀ TRẠM BIẾN ÁP NGOÀI TRỜI
III.2.42. Dọc theo các máy cắt điện trong hệ thống ngoài trời
điện áp 110kV trở lên phải
có đường cho các phương tiện và máy lắp ráp, sửa chữa và thí nghiệm di động.
Đường phải có chiều rộng không nhỏ hơn 3,5m (xem Điều III.2.80).
Khi
mặt bằng chật hẹp thì
có thể không tuân theo kích thước chiều rộng này, nhưng vẫn phải đảm bảo khoảng cách an toàn đến
các thiết bị theo Điều III.2.65.
III.2.43. Phải nối dây dẫn mềm ở khoảng cột bằng
cách ép.
Mối nối
dây lèo ở cột, mối
nối rẽ nhánh trong khoảng cột, mối nối với các đầu kẹp dây dẫn tới thiết bị thực hiện
bằng cách ép hoặc
hàn chảy. Khi nối rẽ nhánh, không được cắt dây dẫn của khoảng cột.
Không cho phép nối bằng phương pháp hàn vảy (thiếc, bạc
v.v.) và xoắn dây dẫn. Cho phép nối bằng bulông hoặc đầu nối (đầu cốt)
chuyên dụng ở các đầu kẹp cực và các nhánh rẽ đến thiết bị.
Nối dây dẫn giữa đồng và nhôm phải dùng mối nối chuyên
dùng (chống ăn mòn điện hoá).
Các chuỗi cách điện để treo thanh dẫn của TBPP
thường là chuỗi đơn. Nếu chuỗi đơn không thỏa mãn các yêu cầu tải trọng cơ học,
phải sử dụng chuỗi kép.
Không cho phép dùng chuỗi cách điện phân chia dây dẫn (cắt mạch), trừ trường hợp để làm chuỗi cách
điện treo cuộn cản cao tần.
Lắp thanh dẫn mềm và dây chống sét vào khoá néo, khoá
đỡ phải thoả mãn yêu cầu về độ bền nêu trong Chương II.5 - Phần II.
III.2.44. Nhánh rẽ từ hệ thống thanh dẫn thường
bố trí phía dưới thanh dẫn. Nhánh rẽ trong cùng một khoảng cột không được phép vượt bên trên hai
hoặc nhiều phân đoạn hoặc hệ thống thanh dẫn khác.
III.2.45. Tải trọng gió tác động lên thanh dẫn và kết
cấu, cũng như nhiệt độ tính toán của không khí phải xác định theo quy định nêu
trong Chương II.5 - Phần II.
Khi xác định lực tác động lên thanh dẫn mềm và lên đầu vật cách điện của thiết bị hoặc
MBA, phải tính khối lượng các chuỗi cách điện và các nhánh rẽ xuống các thiết
bị và MBA.
Khi xác định lực tác động lên kết cấu phải tính thêm lực do khối lượng
của người có mang dụng cụ và phương tiện lắp ráp như sau:
·
250kg đối với cột 500kV.
·
200kg khi dùng
cách điện treo cho cột néo đến 220kV.
·
150kg khi dùng
cách điện treo cho cột đỡ đến 220kV.
·
100kg khi dùng
cách điện đứng.
III.2.46. Hệ số an toàn cơ học (so với ứng suất kéo đứt) đối với các thanh dẫn mềm,
khi có lực tác động
như đã nêu trong Điều III.2.45, không được nhỏ hơn 3.
III.2.47. Hệ số an toàn cơ học (so với
tải trọng
phá hủy cho phép) đối với cách điện treo khi có tải trọng tương ứng các yêu cầu nêu
trong Điều
III.2.45, không được nhỏ hơn 4.
III.2.48. Lực cơ học tính toán truyền từ thanh dẫn cứng lên
cách điện đứng khi ngắn mạch,
phải lấy theo quy định nêu trong Điều I.4.16 Chương I.4 - Phần I.
III.2.49. Hệ số an toàn cơ học (so với
tải trọng
phá hủy cho phép) đối với phụ kiện để lắp thanh dẫn mềm khi có tải trọng tương ứng các yêu cầu nêu
trong Điều III.2.45, không được nhỏ hơn 3.
III.2.50. Cột giữ thanh dẫn của TBPP ngoài trời phải bằng bê tông cốt
thép hoặc bằng thép, nếu bằng thép phải có biện pháp chống ăn mòn.
III.2.51. Cột giữ thanh dẫn của TBPP ngoài trời được thực hiện và tính
toán như cột đỡ hoặc cột néo cuối theo quy định nêu trong Chương II.5 - Phần
II.
Cột trung gian
mà tạm thời dùng làm cột cuối phải có dây néo tăng cường.
III.2.52. Cách điện của trạm phải chọn theo tiêu chuẩn đường
rò bề mặt cách điện (16mm/kV, 20mm/kV, 25mm/kV hoặc 31mm/kV), tính theo điện áp
dây hiệu dụng lớn nhất khi vận hành, phụ thuộc điều kiện môi trường, và không được yếu
hơn về cách điện so với các đường dây nối vào trạm.
Số
lượng cách điện treo của trạm chọn theo:
· Công thức trong Điều II.5.54 - Phần II, cộng thêm 01 bát
đối với trạm 220kV trở xuống. Theo Điều II.5.57 - Phần II, cộng thêm 02
hoặc 03 bát đối với trạm 500kV.
· Cột
cổng của trạm 35kV nối với ĐDK có dây chống sét không kéo vào trạm phải tăng
thêm 2 bát (theo Điều III.2.144).
III.2.53. Khi dùng thanh cái cứng khoảng trống nhỏ nhất giữa phần mang điện với phần nối đất hoặc giữa các phần mang điện của các pha khác nhau N, không được nhỏ hơn các trị số nêu trong bảng III.2.1 và bảng III.2.6 (hình III.2.1).
III.2.54. Nếu khoảng trống nhỏ
nhất giữa các phần mang điện phải chịu tình trạng đối pha thì phải lấy lớn hơn
20% trị số cho trong bảng III.2.1 và III.2.2.
Bảng III.2.1: Khoảng
trống nhỏ nhất của trạm trong nhà và ngoài trời cho các cấp điện áp tới 220kV
Điện
áp danh định của hệ thống
(kV)
|
Điện áp cao nhất của thiết
bị
(kV)
|
Điện áp chịu tần số công
nghiệp
ngắn hạn
(kV)
|
Điện áp chịu xung sét
1,2/50ms (trị số đỉnh)
(BIL)
(kV)
|
Khoảng trống nhỏ nhất
pha-pha và pha-đất N
(mm)
|
|
Trong nhà
|
Ngoài trời
|
||||
6
|
7,2
|
20
|
60
|
130
|
200
|
10
|
12
|
28
|
75
|
130
|
220
|
15
|
17,5
|
38
|
95
|
160
|
220
|
22
|
24
|
50
|
125
|
220
|
330
|
35
|
38,5
|
75
|
180
|
320
|
400
|
40,5
|
80
|
190
|
350
|
440
|
|
110
|
123
|
230
|
550
|
1100
|
|
220
|
245
|
460
|
1050
|
2100
|
Ghi chú:
·
Điện áp chịu tần số công nghiệp thời gian ngắn hạn là giá trị hiệu dụng
hình sin tần số công nghiệp trong khoảng 48Hz – 62Hz thời gian là 01 phút.
·
Khoảng trống nhỏ nhất từ cấp điện áp danh định lớn hơn 35kV trong nhà và ngoài trời như nhau.
·
Khoảng trống nhỏ nhất được lấy theo mức điện áp chịu xung sét cao nhất
cho từng cấp điện áp.
III.2.55. Khoảng trống nhỏ nhất giữa các phần mang điện có mức cách điện khác
nhau, phải ít nhất bằng 125% khoảng trống của mức cách điện cao hơn.
III.2.56. Nếu dây dẫn bị dịch chuyển do ảnh hưởng của lực
ngắn mạch thì khoảng trống vẫn phải ít nhất bằng 50% khoảng trống nhỏ nhất
trong bảng III.2.1 và III.2.2.
Bảng III.2.2: Khoảng
trống nhỏ nhất của trạm cho cấp điện áp 500kV
Điện áp danh định của hệ
thống (kV)
|
Điện áp cao nhất của thiết
bị (kV)
|
Điện áp chịu tần số công
nghiệp ngắn hạn (kV)
|
Điện áp chịu xung sét
1,2/50ms (BIL)
(kV)
|
Điện áp chịu xung đóng cắt danh định pha-đất
250/2500ms
(kV)
|
Khoảng
trống nhỏ nhất pha-đất Np-đ (mm)
|
Điện áp
chịu xung đóng cắt danh định pha-pha
250/2500ms
(kV)
|
Khoảng trống nhỏ nhất
pha-pha Np-p (mm)
|
||
Thanh
dẫn - công trình
|
Cọc-
công trình
|
Thanh
dẫn - thanh dẫn song song
|
Cọc
- thanh dẫn
|
||||||
500
|
550
|
710
|
1800
|
1175
|
3300
|
4100
|
2210
|
6100
|
7400
|
III.2.57. Nếu dây dẫn bị dịch chuyển do gió, khi bất lợi
nhất thì khoảng trống thực tế khi đó phải ít nhất bằng 75% khoảng trống nhỏ
nhất trong bảng III.2.1 và III.2.2.
III.2.58. Trường
hợp đứt một chuỗi trong nhiều chuỗi cách điện, khoảng trống thực tế khi đó phải
ít nhất bằng 75% khoảng trống nhỏ nhất trong bảng III.2.1 và III.2.2.
III.2.59. Nếu
điểm trung tính không được nối đất hiệu quả trong công trình được cấp điện qua
MBA tự ngẫu, thì mức cách điện của phía điện áp thấp phải lấy theo mức cách
điện của phía điện áp cao. Yêu cầu cách điện của điểm trung tính được xác định
theo phương pháp nối đất điểm trung tính đã sử dụng.
III.2.60.
Khi dùng thanh cái mềm, khoảng trống giữa phần dẫn điện với phần nối đất hoặc giữa
các phần dẫn điện của các pha Nm (với U£ 220kV) bố trí trong mặt phẳng ngang (hình III.2.2) không được nhỏ
hơn:
Trong đó: a = fsinx
f = độ võng
của dây dẫn ở nhiệt độ trung bình năm +250C(m)
x = arctg(P/Q)
Q = trọng lượng của 1m dây dẫn (daN/m)
P = áp lực gió
lên 1m dây dẫn (daN/m), trong đó tốc độ gió lấy bằng 60% trị số dùng để tính toán cho các
kết cấu xây dựng.
Riêng đối với điện
áp 500kV, khi dùng thanh dẫn mềm khoảng trống giữa các pha N(p-p)m =
N(p-p)+ a; và N(p-đ)m = N(p-đ) + a
III.2.61. Nếu thiết bị đặt ở độ cao
trên 1000m so
với mực nước biển thì khoảng trống N và Nm phải tăng lên: cứ mỗi 100m tăng
cao thêm trên 1000m, khoảng trống tăng thêm 1,4%.
III.2.62. Khoảng trống nhỏ nhất giữa các pha cạnh nhau
có mang điện ở thời điểm mà chúng gần nhau nhất do tác động của dòng điện ngắn
mạch không được nhỏ hơn khoảng trống nhỏ nhất theo qui định ở Điều III.2.56 và Điều
III.2.60.
Khi dùng nhiều dây dẫn mềm trong một pha, phải có kẹp hoặc khung định
vị giữa các dây.
III.2.63. Khoảng
trống
nằm ngang từ phần dẫn điện hoặc từ phần cách điện có mang vật dẫn điện đến mặt trong
rào chắn nội bộ cố định, được qui định như sau (hình III.2.3):
· Với hàng rào kín, chiều cao thấp nhất 1800mm,
Khoảng trống nhỏ nhất là:
B1 = N
·
Với thiết bị cao áp Um > 52kV, dùng lưới mắt cáo hoặc hàng rào có lỗ với cấp bảo vệ IP1XB (mã
IP xem Phụ lục II.1 - Phần II), chiều cao thấp nhất 1800mm, Khoảng trống nhỏ
nhất là:
B2 = N + 100mm
· Với thiết bị cao áp Um £ 52kV, dùng lưới mắt
cáo hoặc hàng rào có lỗ với cấp bảo vệ IP2X, chiều cao thấp nhất 1800mm, Khoảng
trống nhỏ nhất là:
B3
= N + 80mm
Với rào chắn và lưới mắt cáo mềm
phải tăng các khoảng trống trên, do tính đến khả năng chúng có thể lay động.
III.2.64. Qui định về khoảng trống nhỏ nhất từ phần mang điện
tới mặt bằng đi lại trong trạm:
a. Chiều cao của phần
mang điện của thanh cái và nhánh rẽ tới thiết bị trong trạm so với mặt đường
ôtô không nhỏ hơn trị số H¢ dưới đây (tính khi dây dẫn có độ võng lớn nhất) (hình III.2.4):
H¢ = 4300mm khi Um ≤ 52kV
H¢ = N + 4500mm (nhỏ nhất là 6000mm) khi Um
> 52kV
b. Chiều cao phần mang
điện của dây dẫn nối từ thanh cái vào thiết bị tới mặt bằng đi lại (chỗ không
có đường ôtô) không được nhỏ hơn trị số H dưới đây:
H = N + 2250mm (nhỏ nhất là 2500mm)
c. Phần dẫn điện không rào chắn nối tụ điện kiểu phân chia của thiết bị liên lạc cao tần, điều khiển từ xa và bảo vệ với bộ lọc phải bố trí ở độ cao từ 2,5m trở lên. Bộ lọc nên bố trí ở độ cao thích hợp để khi sửa chữa, chỉnh định sẽ không phải cắt điện thiết bị nối với nó.
d. Không phải rào chắn các thiết bị điện khi độ cao từ mép dưới cùng của
cách điện đến mặt bằng nền trạm
từ 2250mm trở lên (hình
III.2.6).
Khi độ cao này nhỏ hơn 2250mm phải có rào chắn cố định theo
quy định nêu trong Điều III.2.26. Khoảng trống từ rào chắn đến MBA và thiết bị
điện không được nhỏ hơn theo quy định nêu trong Điều III.2.63.
Lắp đặt MBA ngoài trời ở gần tường nhà sản xuất phải thực hiện theo quy
định nêu trong Điều III.2.74. và III.2.75.
T= N+100mm (nhỏ nhất
là 500mm) (xem hình III.2.5).
III.2.66. Khoảng trống
nhỏ nhất DV giữa phần dẫn điện không rào chắn của các mạch khác
nhau, khi cần sửa chữa mạch này mà không cần cắt điện mạch kia, được qui định
như sau:
DV
= N + 1000mm khi U £ 110kV
DV
= N + 2000mm khi U> 110kV (xem hình III.2.6)
Khi các mạch điện áp khác
nhau, kích thước DV lấy theo điện áp cao hơn.
Nếu không tính đến việc sửa chữa với các điều kiện đã
nêu trên, khoảng trống giữa các phần dẫn điện của các mạch khác nhau trong các
mặt phẳng khác nhau lấy theo quy định đã nêu trong Điều III.2.53, III.2.60 và III.2.61.
Khi đó phải xét đến khả năng của dây dẫn dịch lại gần nhau trong vận hành (do
ảnh hưởng của gió, nhiệt độ v.v.).
III.2.67. Khoảng trống
giữa các phần dẫn điện của các mạch khác nhau bố trí trong một mặt phẳng ngang
được xác định theo mạch có điện áp cao hơn và không được nhỏ hơn trị số nêu
trong bảng III.2.1
và III.2.2.
III.2.68. Khoảng trống từ phần dẫn điện đến mép trong của hàng rào xung quanh trạm
(nhỏ nhất cao 1800mm) không được nhỏ hơn trị số sau đây:
C = N +1000mm đối với hàng rào kín.
E = N+1500mm đối với hàng rào có lỗ hoặc lưới
mắt cáo (xem hình III.2.4)
III.2.69. Khoảng trống từ các tiếp điểm và lưỡi dao cách ly ở
vị trí cắt đến phần nối đất không được nhỏ hơn trị số nêu trong bảng III.2.1 và III.
2.2; đến thanh dẫn
cùng pha nối vào má thứ hai theo Điều III.2.54; đến các thanh dẫn khác
theo Điều
III.2.60.
III.2.70. Khoảng trống từ các phần mang điện
của TBPP
ngoài trời đến nhà hoặc các công trình (nhà phân phối, nhà điều khiển, tháp
kiểm tra sửa chữa MBA v.v (xem hình III.2.7) không được nhỏ hơn trị số sau đây (khi độ
võng lớn nhất):
· Theo Điều III.2.64,
III.2.66 khi phần mang điện ở phía trên mái nhà mà người có thể tiếp cận được.
· N + 500mm, khi phần
mang điện ở phía trên mái nhà mà người không thể tiếp cận được.
· O2 ³ N + 300mm (nhỏ nhất
là 600mm) theo chiều ngang, tính từ mép mái nhà mà người có thể tiếp cận được
đến phần mang điện (xem hình III.2.7).
· Khi dây dẫn trần ở
gần nhà bên trong khu vực vận hành điện thì phải đảm bảo các khoảng trống nhỏ
nhất dưới đây, tính khi dây dẫn có độ võng và độ di lệch lớn nhất:
o DV khi
tường ngoài có cửa sổ không có lưới chắn.
o B2 khi
tường ngoài có cửa sổ có lưới chắn.
o N khi tường ngoài
không có cửa sổ.
III.2.71. Cấm đặt đường dây trên không dùng cho chiếu sáng, thông tin liên lạc,
tín hiệu ở phía trên và dưới phần mang điện của TBPP ngoài trời.
III.2.72. Khoảng cách
giữa TBPP
ngoài trời đến trạm làm mát bằng nước không được nhỏ hơn trị số nêu trong bảng
III.2.3.
Bảng III.2.3
Khoảng cách nhỏ nhất giữa thiết bị điện ngoài trời đến trạm làm mát
bằng nước
Kiểu trạm làm mát bằng nước
|
Khoảng cách,
m
|
Trạm làm mát kiểu phun và tháp làm mát ngoài trời
Tháp làm mát thông thường một quạt
Tháp làm mát bằng quạt phân đoạn
|
80
30
42
|
III.2.73. Khoảng cách từ thiết bị có lượng dầu trong mỗi
đơn vị của thiết bị bằng hoặc lớn hơn 60kg đến các nhà sản xuất loại D (theo TCVN
2622-1995) trong khu vực xí nghiệp công nghiệp, đến công trình phụ
(xưởng sửa chữa, kho) trong khu vực của nhà máy điện và TBA (trừ loại Đ và E
xem Điều III.2.75)
không được nhỏ hơn:
·
16m - khi các
nhà và công trình thuộc bậc chịu lửa I và II.
·
20m - khi các
nhà và công trình thuộc bậc chịu lửa III.
·
24m - khi các nhà và công trình thuộc bậc chịu
lửa VI.
· Khoảng cách đến các công trình có nguy hiểm nổ
phải thực hiện theo quy phạm phòng cháy chữa cháy hiện hành.
Bậc chịu lửa
của nhà và công trình lấy theo TCVN 2622-1995.
Khoảng cách chống cháy từ nhà của xưởng
sửa chữa MBA, nhà
của hệ thống cấp dầu cũng như kho dầu đến hàng rào của TBPP ngoài
trời không được nhỏ hơn 6m.
Khoảng cách từ
nhà phân phối điện đến các nhà sản xuất khác của nhà máy điện và TBA không được
nhỏ hơn 7m. Khoảng cách nêu trên có thể không áp dụng khi tường nhà phân phối
điện hướng về phía nhà của công trình khác và công trình đó có khả năng chịu
lửa 2,5 giờ.
Khoảng cách từ
kho chứa hydro đến nhà của TBA và cột của ĐDK không được nhỏ hơn kích thước nêu trong
bảng III.2.4.
Khoảng cách từ
kho chứa hydro đến TBPP ngoài trời, máy biến áp, máy bù đồng bộ không được nhỏ
hơn 50m.
Bảng III.2.4:
Khoảng cách nhỏ nhất từ kho chứa hydro đến nhà của TBA và cột của ĐDK
Số bình chứa hydro trong kho (cái)
|
Khoảng cách
|
|
ến nhà của
TBA
|
Đến cột của
ĐDK
|
|
Tới 500
Trên 500
|
20 m
25 m
|
1,5 chiều
cao cột
-
|
III. 2.74. Khoảng cách từ thiết bị có dầu của TBPP ngoài
trời trong các nhà máy điện và TBA đến nhà đặt TBPP, nhà đặt bảng điện, nhà nén khí và
các tổ máy bù đồng bộ chỉ xác định theo các yêu cầu về công nghệ mà không lấy
tăng lên theo điều kiện phòng cháy và chữa cháy.
III.2.75. Khoảng trống giữa các MBA trên 1MVA đặt ngoài trời với nhau hoặc với
các công trình (toà nhà v.v.) khác không được nhỏ hơn trị số G trong bảng
III.2.5.
Nếu khoảng trống trên không đạt trị số G:
·
Trường hợp giữa các máy biến áp với nhau: phải đặt tường ngăn có mức
chịu lửa trên 60 phút (xem hình III.2.8a).
·
Trường hợp giữa máy biến áp và toà nhà: hoặc tường của toà nhà phải có
mức chịu lửa trên 90 phút (xem hình III.2.8b) hoặc phải làm tường ngăn có mức
chịu lửa trên 60 phút.
Dung lượng danh định, MVA
|
Khoảng trống G, m
|
Trên 1 đến 10
Trên 10 đến 40
Trên 40 đến 200
Trên 200
|
3
5
10
15
|
Đối với các MBA đến 1MVA đặt ngoài trời, khoảng trống G không được nhỏ
hơn 1,25m
Bảng III.2.6:
Khoảng trống nhỏ nhất từ phần mang điện đến các phần khác của TBPP ngoài
trời
Hình vẽ
số:
|
Khoảng cách
|
Ký hiệu
|
Khoảng trống cách điện nhỏ nhất (m)
theo điện áp danh định, kV
|
|||||
Đến 15
|
22
|
35
|
110
|
220
|
500
|
|||
III.2.1
|
·
Pha-đất
·
Pha-pha
|
Np-đ
Np-p
|
0,22
|
0,33
|
0,44
|
1,1
|
2,1
|
3,3 (4,1) (1)
6,1 (7,4) (2)
|
III.2.3
|
Từ phần mang
điện đến mép trong hàng rào nội bộ:
·
Rào kín, cao ≥ 1,8m
·
Rào lưới, cao ≥ 1,8m
|
B1
B2,3
|
0,22
0,3
|
0,33
0,41
|
0,44
0,52
|
1,1
1,5
|
2,1
2,2
|
4,1
4,5
|
III.2.4
|
Từ phần mang điện đến mép trong rào quanh trạm:
· Rào kín,
cao ≥ 1,8m
· Rào lưới,
cao ≥ 1,8m
|
C
E
|
1,22
1,72
|
1,33
1,83
|
1,44
1,94
|
2,1
2,6
|
3,1
3,6
|
4,2
5,6
|
III.2.5
|
Từ phần mang
điện đến mặt đường ôtô trong trạm
|
H’
|
4,3
|
4,3
|
4,3
|
6,0
|
6,6
|
9,6
|
III.2.5
III.2.6
|
Từ phần mang điện đến mặt bằng đi
lại (chỗ không có đường ôtô)
|
H
|
2,5
|
2,58
|
2,69
|
3,35
|
4,35
|
6,35
|
III.2.5
|
Từ phần mang
điện đến phương tiện và thiết bị vận chuyển
|
T
|
0,5
|
0,5
|
0,54
|
1,2
|
2,2
|
4,2
|
III.2.6
|
Từ phần mang điện của các mạch
khác nhau khi sửa chữa mạch này không cắt điện mạch kia
|
Dv
|
1,22
|
1,33
|
1,44
|
2,1
|
4,1
|
6,1
|
Ghi
chú: (1) Khoảng trống tối thiểu pha -
pha giữa cọc - thanh dẫn đối với điện áp 500kV là 7,4m.
(2) Khoảng trống tối thiểu pha -
đất giữa cọc - thanh dẫn đối với điện áp 500kV là 4,1m.
III.2.76. Để ngăn ngừa chảy dầu và hạn chế lan
truyền hoả hoạn khi hỏng MBA (cuộn điện kháng) có khối lượng dầu mỗi máy lớn
hơn 1.000kg và máy cắt nhiều dầu điện áp 110kV trở lên phải có hố thu dầu.
Đường thoát dầu và hố thu dầu phải thoả mãn các yêu cầu sau:
1. Kích thước hố thu dầu phải
rộng hơn kích thước của từng thiết bị ít nhất là:
· 0,6m khi khối lượng dầu đến
2.000kg
· 1m khi khối lượng dầu trên
2.000kg đến 10.000kg
· 1,5 m khi khối lượng dầu
trên 10.000kg đến 50.000kg
· 2m khi khối lượng dầu trên
50.000kg; kích thước hố thu dầu có thể giảm 0,5m về phía tường hoặc vách ngăn, cách MBA dưới 2m.
Dung tích hố
thu dầu được tính như sau:
· Bằng 100% lượng dầu chứa trong MBA (cuộn điện kháng) và bằng 80%
lượng dầu chứa trong mỗi thùng của máy cắt dầu kiểu nhiều dầu, nếu hố thu dầu là loại không có hệ thống thoát
dầu vào bể thu dầu chung.
· Bằng 20% lượng dầu chứa trong MBA
(cuộn điện kháng), trong mỗi thùng của máy cắt nhiều dầu, nếu hố thu dầu là
loại có hệ thống thoát dầu vào bể thu dầu chung.
2. Bố trí hố thu dầu và
đường thoát
dầu để dầu (nước) không chảy từ hố của máy này sang hố của máy kia, tràn dầu vào mương cáp
hoặc vào các công trình ngầm khác, không gây lan truyền hoả hoạn, không làm tắc
đường thoát
dầu.
3. Cho phép dùng hố
thu dầu không thoát dầu. Khi đó hố thu dầu phải đủ độ sâu để chứa toàn bộ lượng
dầu trong thiết bị và được ngăn phía trên bằng lưới kim loại, phía trên mặt
lưới rải một lớp sỏi hoặc đá dăm sạch có kích thước từ 30 đến 70mm dày ít nhất 0,25m.
Việc thải nước và dầu từ hố thu dầu có thể thực hiện bằng
máy bơm di động.
Khi dùng hố
thu dầu không thoát dầu cần có thiết bị để xác định trong hố thu dầu có dầu hoặc nước.
4. Hố thu dầu loại thoát dầu có thể dùng loại đặt chìm (đáy
sâu hơn mặt nền đất xung quanh) hoặc loại nổi (đáy bằng mặt đất xung quanh). Khi
dùng hố thu dầu đặt chìm thì không cần bố trí gờ ngăn, nếu đảm bảo được dung tích hố
thu dầu nêu trong mục 1.
Hố thu dầu
loại nổi
phải có gờ
ngăn. Chiều cao của gờ ngăn không được nhỏ hơn 0,25m, nhưng không lớn hơn 0,5m trên
mặt nền xung quanh.
Trong hố thu
dầu (loại bố trí chìm hoặc nổi) cần phải phủ một lớp sỏi hoặc đá sạch có kích thước 30 - 70mm dày ít
nhất là 0,25m.
5. Khi đặt thiết bị có dầu trong nhà hoặc công trình
có trần
bêtông cốt thép bắt buộc phải có hệ thống thoát dầu.
6. Hệ thống thoát dầu phải đảm bảo đưa lượng dầu và nước
(chỉ tính lượng nước do các thiết bị cứu hoả phun ra) ra nơi an toàn cách
xa chỗ gây ra hoả hoạn với yêu cầu toàn bộ lượng nước và 50% lượng dầu
phải được thoát hết trong thời gian không quá 0,25 giờ.
Hệ thống thoát
dầu có thể dùng ống đặt ngầm hoặc mương, rãnh nổi.
7. Bể thu dầu chung phải chứa hết toàn bộ lượng dầu của một thiết bị có lượng
dầu lớn nhất và phải là loại kín.
III.2.77. Trong TBA có các MBA 110kV công suất
mỗi máy 63MVA trở lên, trạm 220kV trở lên có công suất mỗi máy 40MVA trở
lên và TBA có máy bù đồng bộ thì cần đặt đường nước chữa cháy lấy từ đường nước bên ngoài
có sẵn hoặc từ nguồn cung cấp nước tự có.
Ở TBA có MBA
điện áp 220kV công suất mỗi máy nhỏ hơn 40MVA cần đặt đường cấp nước từ đường
nước bên ngoài có sẵn.
Cho phép thay
thế đường
nước chữa cháy bằng bể nước chữa cháy được cấp nước từ hệ thống đường nước có
nhiệm vụ khác.
Ở TBA điện áp
35kV đến
110kV công suất của mỗi MBA nhỏ hơn 63MVA không cần đường nước và bể nước chữa cháy.
III.2.78. Móng MBA và thiết bị có dầu phải bằng vật
liệu không cháy.
III.2.79. Thông thường trong TBA không
dùng đường sắt. Khi có nhánh đường sắt rẽ vào trạm thì được dẫn đến MBA.
III.2.80. Trong khu vực TBPP và TBA ngoài trời phải có đường
ôtô. Đường ôtô thường được xây dựng đến nhà điều khiển, nhà hoặc chỗ đặt TBPP trọn
bộ dọc theo các MBA, máy cắt của TBPP 110kV trở lên, đến các thiết bị bù,
trạm nén khí, nhà xử lý dầu, kho vật liệu, trạm bơm, bể chứa nước, kho khí
hydrô, tháp kiểm tra sửa chữa MBA.
Đường ôtô có chiều rộng ít nhất 3,5m. Khi xác định kích thước của đường
phải tính đến khả năng sử dụng các phương tiện cơ giới nêu trong Điều III.2.65 và
III.2.81.
III.2.81. TBPP và TBA trọn bộ ngoài trời, trạm GIS ngoài
trời phải đáp ứng những yêu cầu sau đây:
1. Bố trí cao hơn mặt bằng ít nhất 0,3m và phải có chỗ để
thao tác.
2. Có thể kéo ra và vận chuyển MBA, thiết bị GIS, xe đẩy của tủ trọn bộ.
3. đảm bảo sự làm mát của thiết bị.
Ngoài ra TBPP và TBA
trọn bộ ngoài trời phải đáp ứng yêu cầu nêu trong các Điều III.2.14 ¸19, 26, 29, 31, 34, 37, 39, 40, 212.
Các phân đoạn
của TBPP và
TBA trọn bộ ngoài trời được nối với nhau bằng thanh nối hở cũng phải đáp ứng các yêu cầu
nêu trong các Điều từ III.2.43 ¸ 80.
TRANG BỊ PHÂN PHỐI VÀ TRẠM BIẾN ÁP TRONG NHÀ
III.2.82.
Nhà và buồng
phân phối, buồng MBA phải có bậc chịu lửa I hoặc II theo TCVN 2622-1995.
III.2.83. Khoảng cách từ nhà phân phối xây độc
lập đến nhà sản xuất và công trình của xí nghiệp công nghiệp, đến nhà ở, đến nhà công cộng
không được nhỏ hơn yêu cầu về giao thông và khoảng cách PCCC trong TCVN 2622-1995.
Trong điều kiện chật hẹp có thể giảm các khoảng cách PCCC nêu
trên, khi tường của nhà phân phối là tường kín và không có cửa hướng về phía nhà
và công trình lân cận, với sự thoả thuận của cơ quan phòng cháy, chữa
cháy địa phương.
Không quy định
khoảng cách giữa
các TBA xây liền kề nhà hoặc nằm bên trong nhà, bố trí dọc theo chu vi của nhà
công nghiệp.
Các yêu cầu
đặc biệt đối với TBA liền kề và bên trong nhà công cộng hoặc dân dụng theo quy phạm xây
dựng hiện hành.
III.2.84. TBA liền kề với nhà có sẵn khi sử dụng tường nhà
làm tường trạm phải có sự thoả thuận và có biện pháp đặc biệt để tránh làm hỏng
phần tường chung.
III.2.85. TBPP trong nhà điện áp đến 1kV và trên 1kV thường phải bố trí trong các buồng
riêng. Yêu cầu trên không áp dụng cho TBA trọn bộ điện áp đến 35kV. Cho phép bố
trí thiết bị đến 1kV và trên 1kV trong phòng chung, nếu TBPP hoặc TBA đó do cùng một cơ quan
quản lý.
Các buồng
TBPP,
MBA v.v. phải cách biệt với các phòng quản lý và phụ trợ khác.
III.2.86. Không được bố trí buồng MBA
và TBPP:
1. Ở dưới các dây
chuyền công nghệ ẩm ướt, phòng tắm, phòng vệ sinh v.v. trừ khi thật cần thiết
thì phải có biện pháp chống nước thấm vào buồng MBA và TBPP.
2. Ở ngay bên dưới hoặc trên các phòng tập trung trên 50
người trong thời gian trên 1 giờ. Yêu cầu này không áp dụng cho buồng MBA
khô hoặc chứa chất không cháy.
III.2.87. Cách điện đầu vào và cách điện đỡ thanh
dẫn hở ngoài
trời của máy phát điện điện áp đầu cực 6 và 10kV
phải chọn 20kV; 13,8 ¸ 24kV phải chọn 35kV. Khi bố trí các vật cách điện
kể trên
trong vùng có không khí nhiễm bẩn thì việc chọn tiêu chuẩn đường rò bề mặt của nó phải tính đến
mức độ nhiễm
bẩn.
III.2.88. Khoảng trống nhỏ nhất pha - pha và pha - đất của phần mang điện trần được lấy theo bảng
III.2.1, khoảng trống từ phần mang điện trần đến rào chắn, sàn nhà, mặt
đất và khoảng trống giữa các phần mang điện không rào chắn của các mạch điện khác nhau
không được nhỏ hơn trị số nêu trong bảng III.2.7 và hình III.2.9 -
III.2.11.
Phải kiểm tra sự dịch lại gần nhau của thanh dẫn mềm ở TBPP trong nhà do tác dụng của dòng
điện ngắn mạch theo quy định nêu trong Điều III.2.56 và 60.
III.2.89. Khoảng trống từ các má và lưỡi dao
cách ly ở vị trí cắt đến dây dẫn nối vào má kia không được nhỏ hơn trị số F cho
trong bảng III.2.7 (hình III.2.10).
III.2.90. Các phần mang điện trần khi vô ý có thể chạm
tới, phải được đặt trong ngăn hoặc được rào chắn v.v.
Khi các phần mang điện trần bố trí ngoài ngăn và
thấp hơn kích thước E nêu trong bảng III.2.7 thì phải có rào chắn.
Chiều cao của lối đi dưới rào chắn không được nhỏ hơn 1,9m (hình III.2.11).
Các phần mang điện có rào chắn
bố trí cao đến 2,3m cách sàn nhà, nhưng thấp hơn kích thước E, phải bố trí cách
mặt phẳng rào chắn theo kích thước C bảng III.2.7 (hình III.2.10).
Phần mang điện
không rào
chắn nối tụ điện của thiết bị liên lạc cao tần, điều khiển, bảo vệ với bộ lọc
phải bố trí ở độ cao từ 2,2m trở lên. Bộ lọc nên bố trí ở độ cao thích hợp cho
sửa chữa chỉnh định mà không phải cắt điện thiết bị nối với nó. Không phải rào
chắn các thiết bị điện khi độ cao từ mép dưới cùng của cách điện đến sàn nhà
không nhỏ hơn 2,2m, nếu thực hiện được các yêu cầu trên.
Chỉ được dùng thanh chắn ở lối vào buồng như
Điều III.2.26 qui định. Không được
dùng thanh chắn để chắn các phần mang điện trong ngăn hở.
III.2.91. Các
phần mang
điện trần không rào chắn của các mạch khác nhau ở độ cao lớn hơn trị số E nêu trong
bảng III.2.7, phải bố trí với khoảng trống D để khi cắt điện sửa chữa ở
một mạch bất kỳ vẫn có thể duy trì các mạch bên cạnh mang điện.
Khoảng trống
giữa các phần mang
điện không rào
chắn bố trí ở phía
trên hai bên hành lang quản lý không được nhỏ hơn trị số D trong bảng
III.2.7 (hình III.2.10).
III.2.92. Để quản lý và di chuyển thiết bị được
thuận lợi, chiều rộng của hành lang quản lý giữa các rào chắn không được nhỏ hơn:
·
1m khi bố trí
thiết bị ở một bên.
·
1,2m khi bố
trí thiết bị ở hai bên.
Nếu trong hành lang quản lý có các bộ truyền động của máy cắt điện, dao
cách ly, các kích thước trên phải tăng lên tới 1,5m và 2m. Khi chiều dài của hành
lang quản lý tới
7m và bố trí thiết bị ở hai bên cho phép giảm chiều rộng của hành lang tới 1,8m.
Chiều rộng lối đi
trong phòng TBPP
trọn bộ, GIS và TBA trọn bộ theo quy định nêu trong Điều III.2.126 ¸ 128.
Chiều rộng của
hành lang thoát nổ không được nhỏ hơn 1,2m.
Trong hành
lang quản lý và hành lang thoát nổ cho phép kết cấu kiến trúc nhô ra
không quá 0,2m.
Chiều cao các phòng của TBPP trọn bộ, GIS và TBA trọn bộ theo Điều
III.2.129.
III.2.93. Chỗ ĐDK vào
nhà đặt TBPP
không ở phía trên đường đi hoặc nơi có phương tiện vận chuyển qua lại v.v.
khoảng trống từ điểm thấp nhất của dây dẫn đến mặt đất không được nhỏ hơn kích
thước G trong bảng III.2.7 (hình III.2.11).
Nếu khoảng
trống từ dây dẫn đến mặt đất nhỏ hơn trị số nêu trên, dưới đường dây phải có rào
chắn
cao 1,6m.
Chỗ ĐDK vào nhà đặt TBPP ở phía
trên đường đi
hoặc nơi có phương tiện vận chuyển qua lại v.v. Khoảng trống từ điểm thấp nhất
của dây dẫn đến mặt đất phải lấy theo quy định nêu trong Chương II.5 - Phần II.
Đối với ĐDK từ
TBPP
trong nhà ra khu vực TBA ngoài trời, khoảng trống nêu trên lấy theo:
N + 2250mm (nhỏ nhất là 2500mm)
Khoảng trống
giữa hai đường dây ra cạnh nhau của hai mạch nếu không có rào chắn, không được
nhỏ hơn kích thước nêu trong Điều II.5.50 - Phần II.
III.2.94. Dây dẫn vào nhà đặt TBPP nếu phải
vượt qua mái nhà đó, khoảng trống tới mái không được nhỏ hơn trị số nêu trong
Điều III.2.70.
III.2.95. Buồng TBPP phải
có cửa ra
vào theo quy định sau:
1. Khi buồng TBPP dài tới 7m,
được làm 1 cửa.
2. Khi buồng TBPP dài từ 7m tới 60m, phải có 2 cửa ở hai đầu. Cho phép
bố trí cửa cách đầu hồi tới 7m.
3. Khi buồng TBPP dài quá 60m, ngoài cửa ở hai đầu, phải thêm các cửa phụ khác, sao
cho khoảng cách từ một điểm bất kỳ của hành lang quản lý hoặc hành lang nổ đến
cửa không lớn hơn 30m.
Cửa có thể mở
ra ngoài; mở
ra cầu thang sang phòng sản xuất khác có tường và trần không cháy, không
chứa thiết bị, vật liệu dễ cháy, dễ nổ; mở sang buồng TBPP khác .
Cửa phải bằng vật liệu không cháy hoặc khó cháy có giới hạn chịu lửa không nhỏ
hơn 0,6 giờ.
Trong nhà đặt TBPP nhiều
tầng, một trong hai cửa ở hai đầu và cửa phụ có thể mở ra ban công có thang
chữa cháy bên ngoài.
III.2.96. Hành lang thoát nổ quá dài phải chia
ra từng ngăn dưới 60m, bằng vách ngăn không cháy có giới hạn chịu lửa không nhỏ
hơn 1 giờ và có cửa theo Điều III.2.98. Hành lang thoát nổ phải có cửa mở ra
ngoài hoặc ra cầu thang.
III.2.97. Sàn của các buồng đặt TBPP nên có cùng độ cao. Kết cấu của
sàn phải tránh khả năng tạo ra bụi xi măng (xem thêm Điều III.2.124). Không
được xây gờ ở cửa thông giữa các buồng và trong các hành lang (trường hợp
ngoại lệ xem Điều III.2.103, 104, 106, 107).
III.2.98. Cửa
của các buồng
đặt TBPP
phải mở ra phía ngoài hoặc sang buồng khác, cửa phải có khoá tự đóng lại và
từ bên trong có thể mở ra mà không cần chìa.
Cửa giữa các
ngăn của cùng
một TBPP hoặc giữa các phòng cạnh nhau của hai TBPP phải có cơ cấu tự định
vị ở
vị trí đóng, nhưng phải mở dễ dàng ra 2 phía.
Cửa giữa hai buồng TBPP
có điện áp khác nhau, trong đó có một buồng điện áp thấp đến 1kV, được mở về
phía buồng
có điện áp thấp.
Khoá cửa của buồng TBPP cùng cấp điện áp phải mở được bằng cùng một chìa. Chìa khoá cửa ra vào của
buồng TBPP
và các phòng khác không mở lẫn nhau được.
Không cần dùng khoá tự đóng lại cho TBPP ở thành phố có điện áp 10kV trở
xuống.
III.2.99. Cửa (cổng) của ngăn đặt thiết bị có
dầu với khối lượng dầu lớn hơn 60kg phải làm bằng vật liệu khó cháy có giới hạn
chịu lửa không nhỏ hơn 0,75 giờ, nếu các cửa này mở sang gian khác không thuộc
TBA, hoặc khi chúng nằm giữa hành lang thoát nổ và buồng TBPP. Trong trường hợp khác, cửa có thể
làm bằng vật liệu có giới hạn chịu lửa thấp hơn.
Cổng có cánh
rộng hơn 1,5m phải có cửa phụ nếu dùng làm lối ra vào cho người.
III.2.100. Buồng TBPP không nên có cửa sổ. Ở khu vực
không được bảo vệ thì không được có cửa sổ. Trường hợp cần lấy ánh sáng tự
nhiên, cho phép dùng gạch thuỷ tinh hoặc thuỷ tinh cốt thép.
Cửa sổ trong buồng TBPP là loại
không mở
được.
Nếu cửa sổ được bảo vệ bằng lưới có kích thước lỗ không
lớn hơn 25x25mm đặt bên ngoài, cho phép cửa sổ mở vào phía trong.
Không
được làm cửa lấy ánh sáng
trên mái.
III.2.101. Trong cùng một buồng có TBPP điện
áp đến và trên 1kV,
cho phép đặt 1 MBA có dầu công suất đến 630kVA hoặc hai máy biến áp có dầu công
suất mỗi máy đến 400kVA, nhưng phải ngăn cách với phần còn lại của buồng bằng vách ngăn
chống cháy với giới hạn chịu lửa là 1 giờ.
Các phần mang điện trần điện
áp trên 1kV
phải được rào
chắn theo quy định trong Điều III.2.90. Máy cắt điện nhiều dầu phải đặt theo quy định
trong Điều III.2.104.
III.2.102. Các thiết bị liên quan đến khởi động động cơ điện, máy bù đồng bộ v.v.
(máy cắt, cuộn kháng khởi động, MBA v.v.) có thể lắp đặt trong một buồng chung
không có vách ngăn giữa chúng.
III.2.103. Trong buồng TBPP có cửa thoát ra hành lang thoát nổ
cho phép đặt MBA có lượng dầu đến 600kg.
MBA đo lường không phụ thuộc vào lượng dầu, cho phép
bố trí trong ngăn hở, nhưng phải xây gờ hoặc làm dốc để giữ toàn bộ lượng dầu chứa
trong máy.
III.2.104. Máy cắt điện kiểu nhiều dầu có khối lượng dầu
trên 60kg phải được đặt trong ngăn nổ riêng có cửa mở ra phía ngoài hoặc ra hành
lang thoát nổ.
Máy cắt điện kiểu nhiều
dầu có khối lượng dầu từ 25kg đến 60kg có thể đặt trong ngăn hở hoặc ngăn
nổ. Khi đặt trong ngăn hở hoặc ngăn nổ có cửa ra hành lang nổ phải lựa chọn máy cắt có dự trữ về dòng điện cắt danh
định là 20%.
Máy cắt điện kiểu nhiều dầu có khối lượng dầu
đến 25kg, máy cắt ít dầu và máy cắt không có dầu có thể đặt trong các ngăn hở.
Khi máy cắt ít
dầu có khối lượng dầu ở mỗi pha là 60kg trở lên, trong mỗi ngăn phải xây gờ để
giữ được toàn bộ khối lượng dầu.
Máy cắt đặt trong ngăn hở phải được cách nhau bằng vách ngăn
không cháy, thực
hiện theo Điều III.2.14. Máy cắt này cũng phải cách biệt với bộ truyền
động bằng vách ngăn hoặc tấm chắn không cháy. Mép trên cùng của vách ngăn
hoặc của tấm chắn phải cao ít nhất là 1,9m so với sàn.
Không cần đặt
tấm chắn
đối với máy cắt không khí.
III.2.105. Trong hành lang
thoát nổ không được đặt thiết bị có phần mang điện hở.
Hành lang
thoát nổ phải có cửa thoát theo quy định nêu trong Điều III.2.96.
III.2.106. Không cần làm hố thu dầu cho TBA trong
nhà riêng biệt, TBA liền với nhà sản xuất hoặc bên trong nhà sản xuất, trong các
ngăn đặt MBA, máy cắt dầu và thiết bị có dầu có khối lượng dầu trong một thùng
đến 600kg, khi các ngăn này ở tầng một (tầng trệt) và có cửa mở ra phía ngoài.
Phải xây hố
thu dầu hoặc gờ chắn dầu, bằng vật liệu không cháy để giữ
được 20% khối lượng dầu khi khối lượng dầu trong một thùng lớn hơn 600kg. Phải có biện pháp chống dầu chảy vào các
mương cáp.
III.2.107. Khi bố trí các ngăn trong tầng hầm,
từ tầng thứ hai trở lên và khi cửa ngăn mở ra phía hành lang thoát nổ thì dưới
MBA, máy cắt dầu và thiết bị có dầu phải thực hiện như sau:
1. Khi khối lượng dầu trong máy MBA
hoặc trong mỗi thùng của thiết bị nhỏ hơn 60kg thì chỉ cần xây gờ hoặc làm dốc
để giữ toàn bộ khối lượng dầu.
2. Khi khối lượng dầu trong một thùng từ
60 đến 600kg:
a. Xây hố chứa
toàn bộ khối lượng dầu.
b. Xây
gờ hoặc làm nền dốc vào phía trong để giữ được toàn bộ khối lượng dầu.
3. Khi khối lượng dầu trong một thùng
lớn hơn 600kg:
a. Xây hố thu
dầu chứa được ít nhất là 20% toàn bộ khối lượng dầu của MBA hoặc của thiết bị
và có đường thoát dầu ra hệ thống thoát chung.
Ống thải dầu từ hố thu dầu dưới MBA phải có đường kính ít
nhất là 10 cm.
Ống thải dầu phải có lưới bảo vệ ở phía hố thu dầu.
b. Xây hố thu dầu
không có đường thoát ra hệ thống thoát chung, khi đó hố thu dầu phải có lưới
chắn, bên trên lưới chắn rải lớp đá dăm hoặc sỏi dày 25 cm. Hố thu dầu phải
chứa được toàn bộ khối lượng dầu và mức dầu phải thấp hơn lưới chắn 5 cm. Mặt
trên cùng của lớp đá dăm hoặc sỏi trong hố thu dầu phải thấp hơn lỗ thông gió
7,5cm. Đáy hố thu
dầu có độ dốc 2%
về phía rốn thu. Diện tích mặt hố thu dầu phải lớn hơn diện tích đáy của MBA hoặc thiết bị.
III.2.108. Buồng MBA và buồng đặt điện kháng phải có biện pháp
thông gió. Khi vận
hành bình thường (có tính đến quá tải), nhiệt độ lớn nhất của môi trường
không làm cho nhiệt độ MBA và điện kháng vượt quá nhiệt độ cho phép cực đại của
các thiết bị đó.
Khi không thể
đảm bảo trao đổi nhiệt bằng thông gió tự nhiên thì phải thực hiện thông gió
cưỡng bức.
III.2.109. Hành
lang thoát nổ và hành lang quản lý của các ngăn hở hoặc tủ điện trọn bộ chứa
thiết bị có dầu hoặc chất lỏng tổng hợp khác, phải có hệ thống hút gió sự cố điều
khiển từ bên ngoài và không liên quan với các hệ thống thông gió khác.
Thông gió sự
cố phải đảm bảo trao đổi được 5 lần thể tích không khí của phòng trong 1 giờ.
III.2.110. Trong
phòng có người trực thường xuyên từ 6 giờ trở lên nên đảm bảo có nhiệt độ không
thấp hơn 180C và không quá 280C. Trong phòng đặt tủ điều
khiển và TBPP
phải đảm bảo nhiệt độ theo quy định của nhà chế tạo thiết bị.
III.2.111. Lỗ xuyên giữa các tầng, tường, vách
ngăn kể cả lỗ luồn cáp phải được bịt kín bằng vật liệu khó cháy giới hạn chịu
lửa không nhỏ hơn 0,75 giờ.
Để tránh động vật lọt vào
phòng, các lỗ ra
bên ngoài phải được che lưới có kích thước lỗ 10x10mm.
III.2.112. Tấm đậy mương,
rãnh
phải làm bằng vật liệu không cháy, chống trượt, chống vấp và phải kín, cùng
độ cao với sàn nhà. Khối lượng mỗi tấm không được lớn hơn 50kg.
III.2.113. Thông thường không cho phép đặt cáp
của các mạch điện khác đi qua ngăn đặt thiết bị và MBA, trường hợp đặc biệt thì
cáp phải đi trong ống. Chỉ trong trường hợp cần thiết thực hiện đấu nối (thí dụ
đấu vào MBA đo lường) mới cho phép đặt các đoạn ngắn dây dẫn của mạng chiếu sáng,
điều khiển, đo lường ở trong ngăn và ở gần các vật mang điện trần.
III.2.114. Cho phép đặt
trong buồng
TBPP các
đường ống thông gió hàn liền không có cửa gió, hoặc mặt bích nối, van, cửa thăm. Cho phép đặt ngang qua buồng các
đường ống thông gió có vỏ liền không thấm nước.
TRẠM BIẾN ÁP PHÂN XƯỞNG
III.2.115. Mục này áp dụng cho TBA phân xưởng
điện áp tới 35kV .
III.2.116. TBA
phân xưởng có thể bố trí ở tầng một (tầng trệt) và tầng hai trong phòng sản xuất
chính hoặc phụ loại I hoặc loại II theo tiêu chuẩn PCCC TCVN 2622-1995.
Cho phép bố
trí TBA phân xưởng trong phòng nhiều bụi và có hoá chất độc hại, nhưng phải thực hiện các
biện pháp đảm bảo cho thiết bị làm việc an toàn nêu trong Điều III.2.121.
III.2.117. MBA,
TBPP
có thể bố trí trong buồng riêng, hoặc đặt hở trong các gian sản xuất.
Khi đặt hở,
các phần dẫn điện của MBA phải che kín còn TBPP thì bố trí trong tủ kín hoặc có
bảo vệ.
III.2.118. Trong mỗi TBA phân xưởng đặt thiết
bị trọn bộ, phải
thực hiện các yêu cầu sau đây:
1. Từng trạm trọn bộ bố trí hở có thể đặt MBA có dầu với tổng công
suất không lớn hơn 3.200kVA.
Khoảng cách
giữa các MBA có dầu trong TBA trọn bộ cũng như giữa các MBA trong các ngăn được rào chắn
không được nhỏ hơn 10m.
Không qui định khoảng cách giữa
các buồng riêng biệt của các trạm trọn bộ khác nhau hoặc giữa các buồng kín có
đặt các MBA dầu.
2. Trong một buồng của TBA phân xưởng chỉ nên đặt một trạm trọn bộ (cho
phép đặt không quá 3 trạm trọn bộ) có MBA dầu với tổng công suất không quá
6.500kVA.
Khối lượng dầu của MBA đặt trong buồng kín
không được quá 6,5T.
3.
Các kết cấu rào chắn của buồng đặt các trạm trọn bộ có MBA dầu hoặc ngăn kín
của MBA dầu và thiết bị có dầu với số lượng dầu từ 60kg trở lên phải làm bằng
vật liệu khó cháy có giới hạn chịu lửa ít nhất 0,75giờ.
4.
Tổng công suất các MBA dầu đặt ở tầng hai không được quá 1.000kVA.
Không được phép đặt trạm trọn bộ có MBA dầu và
MBA dầu từ tầng ba trở lên.
5. Đối với các TBA phân xưởng và trọn bộ
có MBA khô hoặc cách điện không cháy thì không giới hạn về công suất, số lượng,
khoảng cách giữa chúng cũng như tầng nhà đặt máy.
III.2.119. Dưới MBA và thiết bị có dầu phải xây
hố thu dầu theo Điều III.2.107.
III.2.120. Chỉ được dùng máy cắt kiểu nhiều dầu
trong các ngăn kín với điều kiện sau đây:
1. Số lượng máy cắt không được lớn hơn 3.
2. Khối lượng dầu trong mỗi máy cắt không quá 60kg.
III.2.121. Khi lắp
đặt hệ thống thông gió cho ngăn MBA ở các trạm bố trí trong phòng sản xuất có môi
trường xung quanh bình thường thì được dùng không khí ngay trong phân xưởng để
thông gió.
Để thông gió cho ngăn MBA bố trí trong phòng nhiều bụi hoặc trong phòng mà
không khí chứa các chất dẫn điện hoặc ăn mòn, phải lấy không khí từ bên ngoài
hoặc phải được lọc sạch.
Trong các nhà có trần không cháy cho phép thải không khí từ ngăn MBA trực
tiếp ra xưởng.
Trong các nhà có trần khó cháy, không khí từ ngăn MBA phải
thải theo ống hoặc
giếng thải nhô cao hơn mái nhà ít nhất là 1m và được thực hiện theo Điều
III.2.220.
III.2.122. Trường hợp thông gió cưỡng bức cho ngăn MBA, khi cắt MBA, không yêu cầu
phải đồng thời cắt tự động thiết bị thông gió.
III.2.123. Khi đặt TBA trọn bộ trong buồng riêng, việc thông gió MBA phải theo
quy định trong Điều III.2.108.
III.2.124. Sàn nhà TBA không được thấp hơn sàn nhà phân xưởng. Sàn của ngăn
đặt TBPP
trọn bộ và TBA trọn bộ phải đảm bảo sao cho việc di chuyển các xe đẩy không làm
hỏng mặt sàn.
III.2.125. Cửa ngăn MBA có dầu và ngăn máy cắt nhiều dầu phải có giới hạn chịu lửa
không nhỏ hơn 0,6 giờ.
III.2.126. Khi bố trí TBA cạnh đường vận chuyển trong phân xưởng kể cả đường của
phương tiện nâng chuyển cơ giới, phải có biện pháp bảo vệ TBA chống va chạm
(tín hiệu ánh sáng, rào chắn).
TBPP
trọn bộ và TBA trọn bộ thường được bố trí trong vùng chết của các phương
tiện nâng chuyển cơ giới.
Trong phân xưởng có tần suất vận chuyển nội bộ lớn, hoặc
khi mặt bằng đã dầy đặc thiết bị, vật liệu, thành phẩm, nên rào chắn TBPP trọn
bộ và TBA trọn bộ. Trường hợp này rào chắn phải có lối đi với chiều rộng không nhỏ
hơn trị số nêu trong Điều III.2.128.
III.2.127. Chiều rộng lối đi dọc theo TBPP trọn bộ, TBA trọn bộ, dọc theo tường
TBA có cửa đi hoặc có lỗ thông gió, không được nhỏ hơn 1m. Ngoài ra,
lối đi phải đảm bảo khả năng di chuyển MBA và thiết bị điện khác.
III.2.128. Chiều rộng lối đi để điều khiển và sửa chữa TBPP trọn bộ kiểu xe đẩy và TBA trọn bộ
phải đảm bảo di chuyển, quay xe và làm việc được thuận lợi.
Khi đặt TBPP trọn bộ và TBA trọn bộ trong các buồng
riêng, chiều rộng lối đi xác định như sau:
· Bằng chiều dài xe đẩy TBPP trọn bộ cộng với ít nhất là 0,6m khi bố trí thành một dãy.
·
Cộng với ít nhất là 0,8m khi bố trí thành 2 dãy.
Trong mỗi trường hợp chiều rộng lối đi không được nhỏ
hơn trị số nêu trong Điều III.2.127 và những chỗ hẹp cục bộ không được nhỏ hơn đường chéo
của xe, cản trở việc di chuyển xe đẩy.
Lối đi ở phía sau để quan sát
và mở tủ TBPP trọn bộ và TBA trọn bộ phải có chiều rộng ít nhất là 0,8m, cho
phép ở chỗ nhô ra cục bộ giảm đi không quá 0,2m.
Khi đặt TBPP trọn bộ và TBA trọn bộ trong các
phòng sản xuất, chiều rộng lối đi chung được xác định theo sự bố trí các thiết
bị sản xuất, nhưng phải đảm bảo khả năng vận chuyển các bộ phận lớn nhất của TBPP trọn
bộ và TBA trọn bộ và trong mọi trường hợp chiều rộng này không được nhỏ hơn 1m.
III.2.129. Chiều cao của phòng không được thấp hơn chiều cao tính từ phần cao nhất
của TBPP
trọn bộ (TBA trọn bộ) cộng thêm 0,8m đến trần nhà và 0,3m đến dầm nhà. Cho phép
giảm chiều cao của phòng nếu điều đó vẫn đảm bảo an toàn và thuận lợi khi thay
thế, sửa chữa, hiệu chỉnh các TBPP trọn bộ và TBA trọn bộ.
III.2.130. Mặt đường và sàn vận chuyển TBPP trọn
bộ và TBA trọn bộ, phải tính theo tải trọng lớn nhất của thiết bị. Cửa phải phù
hợp với kích thước của thiết bị.
TRẠM
BIẾN ÁP TRÊN CỘT
III.2.131. Mục
này áp dụng cho TBA trên cột, điện áp đến 35kV, công suất không lớn hơn 630kVA.
III.2.132. MBA đấu vào lưới điện cao áp qua cầu chảy kèm
dao cách ly hoặc cầu chảy tự rơi. Bộ
truyền động của dao cách ly phải có khoá.
III.2.133. MBA phải đặt ở độ cao ít nhất là 4,0m tính từ
phần dẫn điện đến mặt đất. Ở những nơi không thể thao tác từ mặt đất
có thể làm
sàn thao tác ở độ cao từ 2,5m trở lên.
III.2.134. Khi cắt dao cách ly hoặc cầu chảy tự rơi, các
phần cao áp
còn mang điện phải ở độ cao không nhỏ hơn 2,5m tính từ mặt sàn thao tác đối với
TBA đến 22kV
và không nhỏ hơn 3,1m đối với TBA 35kV. Ví trí đóng hoặc mở dao cách ly
hoặc cầu chảy tự rơi phải được nhìn thấy rõ từ sàn thao tác.
III.2.135. Bảng điện hạ áp của TBA phải đặt trong tủ kín. Phía hạ áp phải đặt thiết bị cắt có thể nhìn thấy được vị trí cắt.
III.2.136. Dây dẫn điện giữa MBA và bảng điện, giữa bảng điện và ĐDK hạ áp, phải
được bảo vệ tránh hư hỏng về cơ khí và phải được thực hiện theo quy định nêu
trong Chương I.2 – Phần I.
III.2.137. Khoảng cách từ mặt đất đến đầu ra ĐDK điện áp đến 1kV ít nhất
là 4,0m đối với dây trần và 3,5m đối với
dây bọc.
III.2.138. TBA phải bố trí cách nhà có bậc chịu lửa I, II, III ít nhất là 3m và bậc
IV, V ít nhất là 5m.
III.2.139. TBA trên cột được đặt kết hợp với cột ĐDK khi kỹ thuật cho phép.
III.2.140. Ở những nơi xe cộ có thể va vào TBA thì phải có biện pháp bảo vệ.
BẢO
VỆ CHỐNG SẫT
III.2.141. TBA và TBPP ngoài trời điện áp 22 - 500kV phải được
bảo vệ chống sét đánh trực tiếp. Không cần bảo vệ chống
sét đánh trực tiếp đối với TBA điện áp 22 - 35kV ngoài trời có MBA công suất
mỗi máy đến 1600kVA và không phụ thuộc vào số giờ sét trong năm.
III.2.142. Nhà đặt TBPP và TBA nên được
bảo vệ chống sét đánh trực tiếp. Mái các nhà đặt TBPP và TBA bằng kim loại phải được nối
đất.
III.2.143. Đối
với hệ thống xử lý dầu, trạm máy bù đồng bộ, nhà điện phân, kho chứa các bình
khí hydro, bố trí trong khu vực TBA việc bảo vệ chống sét đánh trực tiếp phải
thực hiện theo tiêu chuẩn chống sét cho các công trình xây dựng hiện hành.
III.2.144. Bảo vệ chống
sét đánh trực tiếp vào TBA và TBPP ngoài trời được dùng kim thu sét bố trí trên
các kết cấu xây dựng hoặc dây thu sét. Có thể sử dụng các cột cao (cột ĐDK, cột
lắp đèn pha v.v.) làm cột thu sét. Cho phép bố trí các kim chống sét trên cột
cổng gần MBA hoặc điện kháng phân mạch khi thoả mãn các yêu cầu của Điều
III.2.145.
Có thể bố trí các kim thu sét trên các kết cấu xây dựng của TBPP điện áp
110kV trở lên khi điện trở nối đất đạt tiêu chuẩn.
Từ các cột có
kim thu sét ở TBPP ngoài trời điện áp 110kV và cao hơn phải đảm bảo cho dòng
điện sét chạy đến mạch nối đất chung không được ít hơn 2-3 tia. Ngoài ra còn
phải đóng thêm 1-2 cọc nối đất dài 3-5m và cách cột có kim chống sét không ngắn
hơn chiều dài cọc nối đất.
Từ các cột có
kim thu sét ở TBPP ngoài trời điện áp 35kV phải đảm bảo dòng điện sét chạy đến
mạch nối đất chung theo 3-4 tia. Ngoài ra phải đóng thêm 2 - 3 cọc nối đất dài
3 - 5m và cách cọc có kim chống sét không ngắn hơn chiều dài cọc nối đất.
Chuỗi cách điện ở cột cổng của TBPP
điện áp 35kV có lắp dây chống sét hoặc kim thu sét và ở cột cuối ĐDK 35kV phải
tăng thêm 2 bát hơn so với yêu cầu của đường dây, nếu dây chống sét của ĐDK
không kéo vào trạm.
Khoảng cách trong không khí từ các kết cấu của TBPP ngoài trời có đặt kim
chống sét đến các phần dẫn điện không được nhỏ hơn chiều dài chuỗi cách điện.
III.2.145. Cột cổng MBA, cột cổng của điện kháng
phân mạch và kết cấu của TBPP ngoài trời cách xa MBA hoặc điện kháng theo mạch
nối đất chung nhỏ hơn 15m thì có thể lắp kim thu sét khi điện trở suất tương
đương của đất vào mùa sét nhỏ hơn 350Ùm và tuân theo các điều kiện sau:
1. Bố trí chống sét van (CSV) ngay trên các đầu ra của
cuộn dây MBA 6 - 35kV hoặc cách các đầu ra không quá 5m theo chiều dài dây dẫn.
2. Phải đảm bảo nối đất từ cột đặt kim thu sét đến mạch nối
đất chung bằng 3 - 4 tia.
3. Trên mạch nối đất chung cách cột có kim thu sét 3 - 5m
phải đóng 2 - 3 cọc nối đất dài từ 3 đến 5m.
4. Ở các TBA đến 35kV có bố trí kim thu sét trên cột cổng
MBA, điện trở của trang bị nối đất không được lớn hơn 4Ù (không tính đến các bộ
phận nối đất bên ngoài mạch vòng nối đất của TBPP ngoài trời); nếu không có kim
thu sét trên cột cổng MBA thì áp dụng theo Điều I.7.34 - Phần I.
5. Dây nối đất của CSV và MBA được đấu vào mạch nối đất
nên bố trí sao cho điểm nối đất của CSV nằm giữa điểm nối đất của dây nối đất
cột cổng có kim thu sét và điểm nối đất của MBA.
III.2.146. Bảo vệ chống sét đánh trực tiếp vào
TBPP ngoài trời nếu vì lý do không lắp được kim thu sét trên kết cấu xây dựng,
phải dùng cột thu sét độc lập có điện trở nối đất riêng không lớn hơn 80Ù.
Khoảng cách
trong đất giữa trang bị nối đất riêng và mạch nối đất chung TBA phân phối ngoài
trời cần phải bằng:
Sđ ≥0,2xRc (nhưng không nhỏ hơn 3m)
Trong đó: Sđ -
khoảng cách trong đất tính bằng mét.
Rc - điện trở
xung nối đất của cột thu sét độc lập tính bằng Ù khi dòng điện xung của sét là
60 kA.
Khoảng cách
trong không khí từ cột thu sét độc lập có hệ thống nối đất riêng đến các phần
dẫn điện của kết cấu nối đất và thiết bị của TBPP ngoài trời (TBA) phải bằng:
Sk
≥ 0,12 Rc + 0,1H (nhưng không nhỏ hơn 5m)
Trong đó: Sk:
khoảng cách trong không khí tính bằng mét.
H: độ cao tới đất của đỉnh kim thu
sét tính bằng mét.
Nối đất của
cột thu sét độc lập có thể nối với mạch nối đất chung của TBA khi thoả mãn
những điều kiện lắp kim thu sét trên các kết cấu xây dựng của TBPP ngoài trời
(TBA) (xem Điều III.2.144 và 145).
Điểm đấu từ
nối đất của cột thu sét độc lập (hoặc dây chống sét) vào mạch nối đất chung của
TBA cách điểm nối đất từ MBA (điện kháng) vào mạch vòng đó không nhỏ hơn 15m
tính theo mạch nối đất chung. Việc đấu từ nối đất độc lập vào mạch nối đất
chung chung của thiết bị phân phối ngoài trời điện áp 35-110kV cần phải có 2-3
tia.
Nối đất của thu sét độc lập có lắp đèn pha phải nối vào mạch nối đất
chung của TBA.
Khi không thoả
mãn được các điều kiện nêu trong Điều III2.145, phải bổ sung thêm theo các yêu
cầu sau:
1. Cách cột thu sét 5m phải đóng thêm 3 - 4 cọc nối đất
dài 3 - 5m.
2. Nếu khoảng cách dọc theo mạch nối đất chung từ điểm nối
đất của cột thu sét đến điểm nối đất của MBA (điện kháng) dài hơn 15m nhưng
ngắn hơn 40m thì ở gần các đầu ra của cuộn dây đến 35kV của MBA phải đặt CSV.
Khoảng cách trong không khí từ cột
thu sét độc lập có nối đất được nối vào vòng mạch nối đất chung của trạm đến
các phần mang điện được xác định:
Sk ≥ 0,1 H + L
Trong đó: H -
độ cao của phần dẫn điện tới mặt đất tính bằng mét.
L - chiều dài
chuỗi cách điện tính bằng mét.
III.2.147. Dây chống sét của ĐDK điện
áp 35kV không được nối vào kết cấu nối đất của TBA (TBPP) ngoài trời.
Dây
chống sét của ĐDK không cho phép kéo vào trạm, dừng lại ở cột cuối đường dây.
Điện trở nối đất của cột cuối ĐDK 35kV trước
trạm không được lớn hơn 10Ù.
Đoạn ĐDK vào trạm không có dây chống sét phải được bảo vệ bằng kim thu
sét bố trí trong trạm, trên cột ĐDK hoặc gần ĐDK. Chỗ nối dây nối đất của các
kết cấu có kim hoặc dây thu sét vào hệ thống nối đất chung của trạm phải cách
chỗ nối của MBA (cuộn kháng) ít nhất 15m tính theo mạch nối đất chung.
Tuy nhiên, để bảo vệ sét cho đoạn dây dẫn kéo từ cột cuối ĐDK vào trạm,
dây chống sét của ĐDK có thể kéo tiếp vào trạm, nhưng điểm cuối phải cách ly
với đất bằng một chuỗi cách điện theo tiêu chuẩn cách điện của ĐDK 35kV.
Dây chống sét
của ĐDK 110kV trở lên được nối vào kết cấu nối đất của TBA ngoài trời khi điện
trở nối đất của trạm đạt tiêu chuẩn.
Từ cột có treo dây chống sét của TBA ngoài trời 110kV trở lên có dây
chống sét ĐDK nối vào cần phải nối với đường nối đất chính bằng 2 - 3 tia.
Ngoài ra phải đóng thêm 2 - 3 cọc nối đất dài 3 - 5 m, khoảng cách cọc với nhau
và với cột này ít nhất bằng chiều dài cọc nối đất.
III.2.148. Việc bảo vệ các đoạn ĐDK nối vào TBA
và TBPP ngoài trời còn phải tuân theo các điều quy định trong Chương II.5 -
Phần II.
III.2.149. Không cho phép bố trí kim thu sét
trên kết cấu của TBA ngoài trời trong phạm vi nhỏ hơn 15m kể từ:
·
MBA được nối
bằng dây mềm hoặc thanh dẫn trần đến máy điện quay.
·
Thanh dẫn trần
vào cột đỡ dây dẫn mềm nối vào máy điện quay.
Cột cổng MBA có thanh dẫn trần hoặc dây dẫn mềm nối đến máy điện quay cần
phải bố trí trong phạm vi bảo vệ của cột thu sét độc lập hoặc kim thu sét đặt
trên kết cấu xây dựng.
III.2.150. Khi dùng cột lắp đèn pha làm cột thu
sét, đoạn dây dẫn cấp điện cho đèn pha (kể từ đoạn chui ra khỏi mương cáp tới
tận cột đèn pha và dọc theo thân cột đèn pha) phải dùng cáp có vỏ kim loại,
hoặc nếu cáp không có vỏ kim loại cần phải luồn trong ống kim loại. Đoạn gần
cột chống sét của đường cáp này phải chôn trực tiếp dưới đất dài ít nhất10m.
Ở chỗ cáp chui vào mương cáp, các vỏ
kim loại, đai thép của cáp và ống luồn cáp phải được nối vào nối đất chung của
trạm.
III.2.151. Bảo vệ sét
đánh trực tiếp đoạn ĐDK 35kV vào TBA 35kV có dung lượng MBA lớn hơn 1600kVA
phải dùng dây chống sét. Chiều dài đoạn đường dây được bảo vệ của ĐDK 35kV từ 1
đến 2km.
Đoạn đường dây đó phải đảm bảo các điều kiện sau:
· Góc bảo vệ của
dây chống sét ≤ 30o.
·
Điện trở nối
đất cho phép lớn nhất của cột là 10Ù (khi điện trở suất của đất tới 100Wm), là 15Ù (khi điện trở suất của đất lớn hơn 100 tới
500Wm), là 20Ù (khi điện trở suất của đất lớn hơn 500Wm).
Dây chống sét
phải được nối đất ở từng cột, trừ những trường hợp nêu trong Chương II.5 - Phần II.
Ở những vùng có điện trở suất lớn hơn 1000Ùm cho phép bảo vệ các đoạn ĐDK
vào trạm bằng cột thu sét độc lập, điện trở nối đất của cột không quy định.
III.2.152. Ở những vùng có số giờ sét đánh trong
năm không lớn hơn 60 hoặc TBA 35kV với 02 MBA công suất đến 1.600kVA hoặc 01
MBA công suất đến 1.600kVA nhưng có nguồn cấp điện dự phòng cho phụ tải từ phía
hạ áp, cho phép không bảo vệ bằng dây chống sét các đoạn cuối ĐDK vào tram. Khi
đó đoạn vào trạm có chiều dài không nhỏ hơn 0,5km, các cột phải nối đất với
điện trở nối đất lấy theo các trị số nêu trong Điều III.2.153. Khoảng cách từ
CSV đến MBA không được lớn hơn 10m.
III.2.153. Không cần đặt chống sét đường dây CS1
tại cột đầu đoạn đường dây được bảo vệ bằng dây chống sét đến trạm, tính từ
phía đường dây.
Đối với ĐDK
35kV được bảo vệ bằng dây chống sét đoạn đầu trạm và vào mùa sét có thể bị cắt
điện lâu dài một phía, nên đặt chống sét đường dây CS2 ở cột cổng vào trạm hoặc
cột đầu tiên của ĐDK phía có thể bị cắt điện.
Khoảng cách từ
CS2 đến thiết bị cắt điện không quá 40m đối với ĐDK 35kV.
Trên cột cuối
của ĐDK 110 và 220kV phải nối đất các cột với điện trở không quá 5; 10; 15Ù khi
đất có điện trở suất tương ứng tới 100, trên 100 tới 500, trên 500Ùm.
Ở những vùng ít sét cho phép tăng điện trở nối đất của cột ở cột cuối các
ĐDK 110 - 220kV vào các TBA như sau:
·
1,5 lần khi số
giờ sét nhỏ hơn 20.
·
3 lần khi số
giờ sét nhỏ hơn 10.
Đối với các
cột cuối đặt ở nơi có điện trở suất trên 1000Ùm cho phép điện trở nối đất trên
20Ù nhưng không quá 30Ù.
III.2.154. Đối với ĐDK vận hành tạm thời với
điện áp thấp hơn điện áp danh định, tại cột đầu tiên của đoạn được bảo vệ nối
vào trạm, tính từ phía đường dây phải đặt chống sét đường dây (CSĐD) có điện áp
tương ứng với điện áp làm việc tạm thời của ĐDK. Khi không có CSĐD đúng mức
điện áp hoặc không phù hợp về dòng điện ngắn mạch có thể đặt khe hở bảo vệ hoặc
nối tắt một số bát của chuỗi cách điện trên 1 đến 2 cột liền nhau. Số lượng
cách điện không nối tắt trong chuỗi cách điện phải đảm bảo mức cách điện phù
hợp với điện áp làm việc tạm thời của ĐDK. Trên ĐDK vào trạm nằm trong vùng
dùng cách điện tăng cường thì trên cột đầu
tiên của đoạn ĐDK được bảo vệ đó phải đặt bộ CSĐD phù hợp với điện áp làm việc
của ĐDK. Khi không có CSĐD đúng mức điện áp hoặc không đủ cắt dòng điện ngắn
mạch, có thể đặt khe hở bảo vệ.
III.2.155.
TBA
6kV trở lên có nối với ĐDK phải đặt CSV.
Khi chọn CSV
phải phối hợp đặc tính bảo vệ của nó với cách điện thiết bị và điện áp dập tắt
phóng điện của CSV phải phù hợp với điện áp tại vị trí đặt chống sét, khi chạm
đất 1 pha. Khi tăng khoảng cách giữa chống sét và thiết bị cần bảo vệ để giảm
số lượng chống sét cần lắp đặt, có thể dùng chống sét có đặc tính cao hơn so
với yêu cầu nhưng vẫn phải phối hợp với cách điện thiết bị.
Khoảng
cách theo dây dẫn từ CSV đến MBA và thiết bị càng gần càng tốt nhưng không được
lớn hơn 10m.
Khi không thực
hiện được yêu cầu này, việc tính toán khoảng cách cho phép lớn nhất giữa CSV và
thiết bị được bảo vệ căn cứ theo số lượng đường dây và CSV nối với TBA trong
chế độ làm việc bình thường. Nếu việc đặt CSV tại vị trí có khoảng cách lớn hơn
khoảng cách tính toán nêu trên thì phải đặt thêm CSV trên thanh cái.
Số lượng và vị
trí lắp đặt CSV cần chọn theo sơ đồ nối điện tính toán, số lượng đường dây trên
không và MBA với mọi phương thức vận hành của trạm. Chế độ sự cố và sửa chữa
không cần tính đến.
III.2.156. CSV có thể được nối trực tiếp với MBA (kể
cả cuộn điện kháng) không qua dao cách ly.
III.2.157. Khi nối MBA với thanh cái TBPP bằng
một hoặc nhiều cáp điện áp 110kV trở lên, ở điểm đấu nối cáp vào thanh cái phải
đặt CSV, đầu nối đất của CSV phải nối vào vỏ kim loại của cáp.
III.2.158. Các cuộn dây hạ áp và trung áp không
dùng đến của MBA (MBA tự ngẫu) phải được đấu sao hoặc tam giác và dùng CSV đấu
vào từng pha. Bảo vệ các cuộn dây hạ áp không sử dụng bằng cách nối đất một
trong các đỉnh của tam giác, một trong các pha của hình sao hoặc điểm trung
tính, hoặc đặt CSV phù hợp với cấp điện áp ở từng pha.
Cuộn dây không
dùng đến mà thường xuyên nối vào đường cáp có vỏ kim loại nối đất chiều dài 30m
trở lên, không cần đặt thêm CSV.
III.2.159. Phải đặt CSV để bảo vệ điểm trung
tính các cuộn dây 110 - 220kV của MBA có cách điện thấp hơn so với mức cách
điện của đầu ra và vận hành với chế độ điểm trung tính không nối đất. Cấm đặt
dao cách ly ở trung tính của MBA không được phép cách ly với đất.
III.2.160. Các cuộn điện kháng phân mạch 500kV
phải được bảo vệ chống quá điện áp khí quyển và quá điện áp nội bộ bằng các bộ
chống sét hoặc các bộ chống quá điện áp tổng hợp đặt tại các mạch của cuộn điện
kháng.
III.2.161. Ở
trạm phân phối điện áp 6 - 22kV khi MBA nối với thanh cái bằng cáp, khoảng cách
từ CSV đến MBA và thiết bị khác không hạn chế (ngoại lệ xem Điều III.2.145).
Khi nối MBA với thanh cái của trạm phân phối 6 - 22kV bằng đường dây trần,
khoảng cách từ CSV đến MBA và thiết bị khác không được lớn hơn 90m.
Đoạn ĐDK điện
áp 6 - 22kV vào trạm không cần bảo vệ bằng dây chống sét.
Trên đoạn ĐDK điện áp 6 - 22kV vào mùa sét có thể bị cắt điện lâu dài ở
một phía thì phải đặt CSĐD trên kết cấu của trạm hoặc cột cuối của ĐDK ở phía
có thể bị cắt điện lâu dài. Khoảng cách từ CSĐD đến thiết bị cắt không được lớn
hơn 15m.
Điện
trở nối đất của CSĐD không được lớn
hơn 10Ù khi điện trở suất của đất đến 1000Ùm và 15Ù khi điện trở suất của đất
lớn hơn. Trên đoạn ĐDK điện áp 6 - 22kV vào trạm dùng cột thép và bê tông cốt thép cách trạm đến
200 - 300m cần phải nối đất với điện trở nối đất không lớn hơn 10W.
Để bảo vệ cho
TBA điện áp 6 - 22kV nối với ĐDK điện áp 6 - 22kV phải dùng CSV bố trí cả ở
phía cao áp và hạ áp.
Khi bố trí CSV cùng ngăn với máy biến điện áp thì chống sét nên đặt trước
cầu chảy.
III.2.162. Đoạn cáp 35kV - 220kV nối xen với ĐDK ngắn hơn 1,5km phải được bảo vệ cả
hai đầu bằng CSV. Khi chiều dài đoạn cáp từ 1,5km trở lên thì không cần đặt
CSV.
Trường
hợp nối ĐDK điện áp 6 - 22kV vào trạm bằng đoạn cáp dài đến 50m, ở điểm nối cáp
với ĐDK phải đặt CSV.
Khi
đoạn cáp dài hơn 50m thì, ở điểm nối với ĐDK nên đặt CSV.
Chống sét cần
phải nối bằng đường ngắn nhất đến vỏ kim loại của cáp và cọc nối đất. Điện trở
nối đất không được lớn hơn trị số nêu trong Điều III.2.161.
III.2.163. TBA có MBA công suất đến 40MVA đấu rẽ
nhánh với ĐDK 35 – 110kV không có dây chống sét, khi nhánh rẽ có chiều dài
ngắn, có thể bảo vệ trạm theo sơ đồ đơn giản như sau (xem hình III.2.13):
·
Đặt CSV trong trạm càng gần MBA
càng tốt và
không được
quá 10m.
·
Bảo vệ toàn bộ
chiều dài nhánh dây rẽ vào trạm bằng dây chống sét, khi chiều dài nhánh rẽ dưới
150m phải dùng dây chống sét hoặc cột chống sét bảo vệ thêm một khoảng cột của
đường dây chính ở cả hai bên nhánh rẽ.
Khi chiều dài
nhánh rẽ lớn hơn 500m thì không cần đặt CSĐD1.
Bảo vệ TBA mà khoảng cách giữa CSV và MBA quá 10m phải theo các yêu cầu nêu
trong Điều III.2.149 và III.2.155.
Không cho phép
dùng sơ đồ đơn giản để bảo vệ TBA nối vào ĐDK mới.
III.2.164. Trong vùng có điện trở suất của đất 1.000Ùm trở lên, điện
trở nối đất của CSĐD1, CSĐD2 điện áp 35 - 110kV lắp đặt để bảo vệ
TBA nối vào ĐDK hiện có bằng đoạn nhánh rẽ (hình III.2.13) hoặc bằng các đoạn
vào và ra ngắn (hình III.2.14), có thể lớn hơn 10W nhưng không lớn hơn 30W. Khi đó mạch nối đất của CSĐD2
phải nối vào mạch nối đất chung của trạm bằng các điện cực nối đất kéo dài.
III.2.165. ĐDK điện áp 35 - 110kV, ở cột rẽ nhánh có lắp dao
cách ly phải lắp CSĐD. Trong mọi trường hợp CSĐD phải lắp trên cùng cột có dao
cách ly về phía nguồn.
III.2.166. ĐDK được bảo vệ bằng dây chống sét
trên toàn tuyến chính thì suốt chiều dài của nhánh rẽ cũng phải được bảo vệ
bằng dây chống sét.
BẢO VỆ CHỐNG SÉT CHO MÁY ĐIỆN QUAY
III.2.167. Cho
phép nối ĐDK với máy phát điện và máy bù đồng bộ có công suất mỗi máy đến 50MW
(50MVA). Chỉ cho phép nối ĐDK với máy phát điện và máy bù đồng bộ công suất lớn
hơn 50MW (50MVA) qua MBA cách ly.
III.2.168. Bảo vệ máy phát điện, máy bù đồng bộ,
động cơ điện công suất lớn hơn 3MW (3MVA) nối vào ĐDK dùng CSV và tụ điện có
điện dung không nhỏ hơn 0,5 mF mỗi pha. Ngoài ra cần phải bảo vệ
đoạn ĐDK nối vào nhà máy điện (TBA) với mức chịu sét không nhỏ hơn 50kA.
CSV nên đặt ở thanh cái (phân đoạn
thanh cái) điện áp máy phát để bảo vệ máy phát điện (máy bù đồng bộ) công suất
từ 15MW (15MVA) trở xuống, ở thanh cái trạm phân phối để bảo vệ động cơ điện
công suất lớn hơn 3MW, ở ngay các đầu ra của máy phát (máy bù đồng bộ) công
suất lớn hơn 15MW (15MVA).
Khi bảo vệ máy phát điện (máy bù
đồng bộ) có trung tính đưa ra ngoài, không có cách điện vòng dây (máy có cuộn
dây kiểu thanh) công suất từ 20MW (20MVA) trở
lên có thể dùng CSV ở trung tính máy phát (máy bù đồng bộ) theo điện áp danh
định của máy để thay tụ điện 0,5mF ở mỗi pha.
Không cần đặt tụ điện bảo vệ nếu tổng điện dung của cáp nối vào máy phát
điện (máy bù đồng bộ) có chiều dài đến 100m đạt được 0,5mF trở lên cho mỗi
pha.
III.2.169. Nếu máy điện quay và ĐDK nối chung
vào thanh cái của nhà máy điện hoặc TBA thì đoạn ĐDK đó được bảo vệ chống sét
theo các yêu cầu sau:
1. Đoạn đầu ĐDK phải có dây chống sét dài ít nhất 300m. Ở
đầu đoạn đường dây phải lắp CSĐD (hình III.2.15a). Dây của ĐDK phải đặt trên
cách điện có cấp cách điện 35kV. Điện trở nối đất của CSĐD không được quá 5W, điện trở nối đất của cột có dây chống sét không quá 10W.
Ở đầu đoạn dây có thể đặt CSV thay cho CSĐD. Khi đó điện trở nối đất của
chống sét không được quá 3Ù.
2. ĐDK nối vào nhà máy điện hoặc TBA qua đoạn cáp nối xen
dài đến 0,5 km thì được bảo vệ như ĐDK không có đoạn cáp nối xen (xem mục 1) và
phải bổ sung CSV ở điểm nối ĐDK với cáp. Chống sét được nối bằng đường ngắn
nhất đến vỏ kim loại của cáp và nối xuống hệ thống nối đất. Điện trở nối đất
của chống sét không được quá 5Ù.
3. Nếu đoạn ĐDK lớn hơn hoặc bằng 300m đã được bảo vệ
chống sét đánh trực tiếp bằng các nhà cao, cây hoặc công trình cao thì không
cần đặt dây chống sét. Khi đó ở đầu đoạn ĐDK được bảo vệ (về phía đường dây)
phải đặt CSV. Điện trở nối đất của chống sét không được quá 3Ù.
4. Khi nối ĐDK vào thanh cái trạm có máy
điện quay qua điện kháng với ĐDK có chiều dài
100 - 150m thì đoạn ĐDK đó phải được bảo vệ chống sét đánh trực tiếp bằng dây
chống sét (hình III.2.15b). Ở đầu đoạn đường dây được bảo vệ bằng dây chống sét
phải lắp CSĐD, ở điện kháng lắp CSV. Điện trở nối đất của CSĐD không quá 5W.
5. Khi nối ĐDK vào thanh cái trạm có máy điện quay qua
điện kháng và đoạn cáp dài hơn 50m thì không cần đặt bảo vệ chống sét đoạn ĐDK
đến trạm. Ở điểm nối ĐDK với cáp phải đặt CSĐD có điện trở nối đất không quá 5Ù
và trước điện kháng phải đặt CSV (hình III.2.15c).
6. Đoạn ĐDK nối vào thanh cái nhà máy
điện (TBA) có máy điện quay công suất nhỏ hơn 3MW (3MVA) có chiều dài không nhỏ
hơn 0,5km với điện trở nối đất của cột không quá 5Ù thì phải đặt CSV và cách nhà máy điện (TBA)150m. Điện trở nối
đất của chống sét không được quá 3Ù.
Trong trường hợp này không cần đặt dây chống sét cho đoạn ĐDK đó.
III.2.170. Khi nối máy phát điện (máy bù đồng bộ) với MBA bằng hệ dẫn
điện hở thì phần dẫn điện của hệ dẫn
điện này phải nằm trong vùng bảo vệ chống sét đánh trực tiếp của các cột thu
sét hoặc công trình của nhà máy điện (TBA). Khoảng cách từ điểm nối đất của các
cột thu sét đến điểm nối đất của hệ dẫn điện không được nhỏ hơn 20m (tính theo
dây nối đất).
Nếu hệ dẫn
điện không nằm trong vùng bảo vệ của kim thu sét trong trạm ngoài trời, cần
phải bảo vệ chống sét đánh trực tiếp bằng cột thu sét độc lập hoặc dây chống
sét treo trên cột riêng với góc bảo vệ không quá 200. Cột thu sét
độc lập và cột treo dây chống sét phải nối vào hệ thống nối đất riêng. Trường
hợp nối vào mạch nối đất chung của trạm, điểm nối đó phải cách xa điểm nối đất
của hệ dẫn điện ít nhất là 20m.
Khoảng cách không khí giữa cột thu sét độc lập hoặc cột treo dây chống
sét đến phần dẫn điện hoặc các bộ phận nối đất của hệ dẫn điện không được nhỏ
hơn 5m.
Khoảng cách
trong đất giữa hệ thống nối đất riêng hoặc phần ngầm của cột thu sét độc lập
tới hệ thống nối đất hoặc phần ngầm của hệ dẫn điện không được nhỏ hơn 5m.
III.2.171. Khi nối TBA của xí nghiệp công nghiệp
với trạm phân phối của nhà máy điện công suất mỗi máy phát đến 120MW bằng hệ
dẫn điện hở, việc bảo vệ chống sét đánh trực tiếp vào dây dẫn đó thực hiện như
Điều III.2.170.
Khi nối thanh
dẫn trần với TBPP ở điện áp máy phát qua điện kháng thì trước điện kháng phải
lắp CSV.
Để bảo vệ máy
phát điện chống sóng sét truyền theo thanh dẫn và chống quá điện áp cảm ứng
phải đặt CSV và tụ điện bảo vệ cho cả 3 pha. Với điện áp danh định 6kV - điện
dung của tụ không nhỏ hơn 0,8mF; 10kV - không nhỏ hơn 0,5mF và 13,8 - 20kV - không nhỏ hơn 0,4mF.
Không cần đặt
tụ điện bảo vệ nếu tổng điện dung máy phát điện và cáp nối đến thanh cái điện
áp máy phát đủ trị số yêu cầu. Trường hợp này, khi xác định điện dung của cáp
nối chỉ tính đến đoạn cáp có chiều dài tới 750m.
III.2.172. Cho phép không cần đặt bảo vệ chống
sét đánh trực tiếp vào đoạn ĐDK nếu ĐDK nối vào động cơ điện công suất đến 3MW
có nguồn dự phòng chắc chắn.
Không cần đặt
CSĐD ở đoạn ĐDK vào trạm có chiều dài trên 250m nếu điện trở nối đất của các
cột trên đoạn này không quá 10Ù.
Khi nối vào
trạm là cáp với chiều dài bất kỳ, trước đoạn cáp phải đặt CSV. Nối đất của CSV
phải nối vào vỏ kim loại của cáp.
Đối với động cơ điện phải đặt CSV và tụ điện bảo vệ 0,5mF ở mỗi pha.
BẢO VỆ CHỐNG QUÁ ĐIỆN ÁP NỘI BỘ
III.2.173. Trong lưới điện 6 - 35kV có yêu cầu bù dòng điện điện dung
các pha với đất, phải cân bằng dòng điện điện dung đó bằng cách bố trí các pha
và tụ điện liên lạc cao tần một cách hợp lý. Mức chênh lệch điện dung của các
pha với đất không được lớn hơn 0,75%.
Vị trí đặt
cuộn dập hồ quang phải chọn theo: kết cấu của lưới, khả năng chia lưới ra từng
phần độc lập, xác suất sự cố, ảnh hưởng tới các mạch tự động của đường sắt và
đường dây thông tin.
Không được đặt
cuộn dập hồ quang vào MBA trong các trường hợp sau:
a. MBA nối vào
thanh cái qua cầu chảy.
b. MBA nối vào
lưới điện chỉ bằng một đường dây.
Công suất cuộn
dập hồ quang phải chọn theo tổng trị số dòng điện dung chạm đất có tính đến sự
phát triển lưới điện.
III.2.174. Trong lưới điện 110 - 220kV có trung
tính nối đất mà các cuộn dây 110 - 220kV của MBA hoặc MBA tự ngẫu có mức cách
điện tăng cường thì không yêu cầu áp dụng các biện pháp để giới hạn quá điện áp
nội bộ.
Cuộn dây 220kV
của MBA hoặc MBA tự ngẫu có mức cách điện bình thường thì phải được bảo vệ
chống quá điện áp nội bộ bằng thiết bị chống sét theo yêu cầu của Điều
III.2.155.
III.2.175. Trong lưới điện 6 - 35kV có cuộn dập
hồ quang hoặc máy phát điện (máy bù đồng bộ) có cuộn dây stato làm mát trực
tiếp bằng nước không cần đặt bảo vệ chống tự di lệch điểm trung tính.
Trong lưới
điện 6 - 35kV không có cuộn dập hồ quang hoặc máy phát điện (máy bù đồng bộ)
không có cuộn dây stato làm mát trực tiếp bằng nước, cũng như lưới 6 - 35kV có
thể bị tách khỏi cuộn dập hồ quang hoặc khỏi máy phát điện (máy bù đồng bộ) nói
trên khi cắt tự động, khi thao tác để tìm điểm chạm đất, khi thử nghiệm và sửa
chữa định kỳ các thiết bị thì phải trang bị mạch chống tự di lệch điểm trung
tính bằng cách đấu thêm một trở kháng 25W chịu dòng điện lâu dàI 4A vào cuộn
dây tam giác hở ở phía thứ cấp của máy biến điện áp 6 - 35kV có kèm theo thiết
bị có thể cắt điện trở đó ra được.
Ngoài ra,
trong sơ đồ khối máy phát - MBA và máy bù đồng bộ - MBA phải có thêm điện trở
thứ hai như trờn dùng để tự động đấu song song với điện trở lắp thường xuyên
khi xảy ra cộng hưởng sắt từ.
Trong lưới
điện 6 - 35kV không cần đo điện áp pha đối với đất (kiểm tra cách điện) hoặc
điện áp thứ tự không, nên dùng máy biến điện áp có cuộn sơ cấp không nối đất.
III.2.176. Trong lưới điện 500kV, tùy theo chiều
dài và số lượng các ĐDK, sơ đồ lưới, kiểu máy cắt, dung lượng MBA và các thông
số khác, phải thực hiện biện pháp hạn chế điện áp tăng cao kéo dài và trang bị
bảo vệ chống quá điện áp đóng cắt trên cơ sở tính toán các quá điện áp. Mức
điện áp tăng cao cho phép của thiết bị 500kV cần được xác định tùy thuộc vào
thời gian tác động của chúng.
III.2.177. Trong lưới điện 500kV các quá điện áp đóng cắt phải hạn
chế đến trị số theo bảng III.2.2.
Để hạn chế quá
điện áp đóng cắt nguy hiểm đối với thiết bị, phải sử dụng trên ĐDK tổ hợp các
CSV, máy biến điện áp điện từ hoặc các trang bị khác, đồng thời kết hợp với
biện pháp hạn chế điện áp tăng cao kéo dài (đặt cuộn kháng phân dòng, các biện
pháp về sơ đồ, tự động hệ thống).
Các trang bị bảo vệ chống quá điện áp của
thiết bị 500kV phải được lựa chọn trên cơ sở các tính toán quá điện áp nội bộ
trong hệ thống điện.
III.2.178.
Đối với TBPP 220 và 500kV có máy cắt không khí, phải có biện pháp để loại trừ
quá điện áp cộng hưởng sắt từ sinh ra khi đóng nối tiếp các máy biến điện áp và
bộ phân áp kiểu điện dung của máy cắt điện.
HỆ THỐNG KHÍ NÉN
III.2.179. Các hệ thống khí nén phải được thiết kế phù hợp với các
tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn hiện hành liên quan tới bình áp lực và hệ thống khí
nén.
Hệ thống khí nén phải có đồng hồ và
hệ thống báo tín hiệu để đảm bảo vận hành an toàn và tin cậy.
III.2.180. Hệ
thống khí nén phải có khả năng cung cấp khí có độ ẩm tương đối thích hợp với loại và áp suất vận hành của thiết
bị được cung cấp trong mọi điều kiện môi trường. Nếu cần thì cũng có khả năng
cung cấp thiết bị sấy khô khí.
Các hệ thống khí nén phải được thiết
kế sao cho có thể xả được nước từ tất cả các bình chứa hoặc từ các điểm thu gom
trong quá trình vận hành.
III.2.181. Hệ
thống khí nén phải được thiết kế để vận hành với công suất nhỏ nhất và tối đa
trong mọi điều kiện môi trường để đạt được sự phù hợp của thiết bị đóng cắt và
hệ thống.
Máy nén khí phải được làm mát và bảo
vệ thích hợp.
Bình áp lực và
đường ống phải được bảo vệ chống ăn mòn bên trong và bên ngoài.
Chức năng của thành phần của hệ
thống khí nén phải được ghi rõ trên vỏ thiết bị. Các trị số áp lực khác nhau
phải được ghi trên đường ống, bình chứa và sơ đồ theo yêu cầu vận hành.
III.2.182. Hệ
thống khí nén phải có đủ các điểm cách ly và xả, cho phép phân đoạn để bảo
dưỡng theo quy cách vận hành và an toàn.
Các đường ống thường xuyên có áp lực
phải được bảo vệ chống hư hỏng do tác động trực tiếp của hồ quang.
Phải bố trí hệ thống nén khí đảm bảo
an toàn cho người khi tiếp cận để kiểm tra, giám sát và vận hành.
III.2.183. Van giảm áp phải duy trì được áp suất
của TBPP khí và thùng trữ khí của máy cắt trong phạm vi qui định của nhà chế
tạo để đảm bảo khả năng đóng cắt bình thường và sự làm việc tin cậy của máy cắt trong
chế độ TĐL không thành công.
Năng suất van
giảm áp và TBPP khí phải đảm bảo khả năng trong thời gian không quá 3 phút,
phục hồi được áp suất khí nén (đến trị số áp suất cho phép nhỏ nhất theo điều
kiện làm việc của máy cắt.
III.2.184. Giữa bộ phân ly dầu nước và thùng
chứa khí phải lắp van một chiều.
III.2.185. Công suất và chế độ vận hành
của máy nén khí phải chọn sao cho phù hợp với yêu cầu của máy cắt và chế độ vận hành
của hệ thống điện.
III.2.186. Lượng dự trữ khí trong các thùng chứa
phải đủ để bổ sung vào thiết bị điện trong chế độ làm việc bình thường
và sự cố.
Dung tích các thùng chứa phải
đảm bảo bù đủ cho tổng lượng khí tiêu hao.
III.2.187. Thiết
bị nén khí phải được tự động hoàn toàn không cần người trực nhật thường xuyên.
Thiết bị nén
khí phải tự động duy trì áp suất trong thùng chứa trong giới hạn quy định.
Hệ thống khí nén
phải được trang bị thiết bị báo tín hiệu khi làm việc không bình thường.
III.2.188. Các thùng chứa khí nén phải phù hợp
với quy phạm kỹ thuật an toàn các bình chịu áp lực.
III.2.189. Thùng chứa khí nén phải đặt ngoài trời cách tường nhà từ 0,7-1m. Cần dự
kiến khả năng tháo lắp một thùng chứa khí nén bất kỳ cũng không ảnh hưởng đến
sự làm việc bình thường của các thùng khác.
III.2.190. Van xả của bộ phân ly dầu nước của
máy nén khí phải nối vào hệ thống xả dầu vào hố thu riêng.
Ống xả phải có
đường kính và độ dốc đủ lớn để loại trừ khả năng bị tắc.
III.2.191. Khí hút vào máy nén khí phải được lọc
qua bộ lọc đặt tại máy nén.
III.2.192. Mặt ngoài của
thùng chứa khí và bộ phân ly nước đặt ngoài trời phải sơn màu sáng.
III.2.193. Mọi bộ phận của thiết bị nén khí phải đảm bảo an toàn khi
tiếp cận để kiểm
tra, tháo dỡ, sửa chữa và vệ sinh.
HỆ THỐNG DẦU
III.2.194. Để vận hành và bảo dưỡng các thiết bị có dầu của
TBA, có thể tổ chức hệ thống dầu tập trung gồm các thùng để chứa dầu và xử lý
dầu máy bơm dầu, trang bị lọc và tái sinh dầu, các thiết bị lọc và khử khí lưu
động, thùng vận chuyển dầu.
Địa điểm và quy mô của hệ thống dầu tập trung phải theo phương án được
duyệt.
III.2.195. Ở TBA có máy bù đồng bộ phải xây dựng
2 bể cố định chứa dầu tua bin, không phụ thuộc số lượng và dung tích của các bể
dầu cách điện.
Dung tích của
mỗi bể dầu không được nhỏ hơn 110% dung tích của hệ thống dầu của máy bù lớn
nhất đặt trong trạm.
III.2.196. Ở TBA khác không cần xây dựng kho dầu
và hệ thống dầu. Việc cung cấp dầu cho các TBA đó lấy từ hệ thống dầu tập
trung.
III.2.197. Không cần đặt các đường ống dầu cố
định đến máy cắt dầu và MBA. Xả và nạp dầu cho thiết bị phải sử dụng ống dẫn
dầu và thùng chứa dầu di động.
III.2.198. Ở xí nghiệp công nghiệp lớn hoặc khu
công nghiệp liên hợp có thiết bị điện dùng dầu với khối lượng lớn cần có hệ
thống dầu riêng.
III.2.199. Bể
dầu phải có bộ lọc hô hấp không khí, bộ báo mức dầu, van xả và ống xả.
III.2.200. Khoảng cách từ bể dầu của kho dầu
ngoài trời đến:
a. Công trình của
nhà máy điện và TBA (kể cả nhà sửa chữa) không được nhỏ hơn 12m đối với kho dầu
có tổng dung tích đến 100 tấn, 18m đối với kho dầu trên 100 tấn.
b. Nhà ở và nhà công cộng tăng thêm 25% khoảng cách đã nêu
ở điểm a.
c. Hệ thống thiết bị xử lý dầu không dưới 8m.
d. Kho chứa bình hydrô không dưới 20m.
LẮP ĐẶT MÁY
BIẾN ÁP LỰC
III.2.201. Mục này áp dụng cho việc lắp đặt MBA cố định (kể cả MBA tự ngẫu) và cuộn điện kháng có dầu
(kể cả cuộn dập hồ quang) có điện áp 6kV trở lên bố trí trong nhà và ngoài trời.
Không áp dụng cho MBA chuyên dùng.
MBA, cuộn điện kháng được gọi chung là MBA. Lắp đặt
thiết bị phụ cho MBA (động cơ điện của hệ thống làm mát, dụng cụ đo lường kiểm
tra, thiết bị điều khiển v.v.) phải tuân theo các quy định tương ứng của quy phạm này.
III.2.202. Chọn tham
số MBA phải thoả mãn các chế độ làm việc của nó. Phải tính đến khả năng vận hành quá
tải ngắn hạn
và lâu dài. Yêu cầu đó áp dụng cho tất cả các cuộn dây của MBA.
III.2.203. MBA phải bố
trí để có thể quan sát được mức dầu dễ dàng và an toàn mà không phải cắt điện.
Khi chiếu sáng chung không đủ phải
bố trí chiếu sáng tại chỗ để quan sát mức dầu vào lúc tối trời.
III.2.204. Cố gắng bố trí để tiếp cận được rơle hơi của MBA một cách an toàn để quan sát và
lấy mẫu khí mà không phải cắt điện. Khi độ cao từ mặt bằng đặt máy đến mặt MBA từ 3m trở
lên phải có thang cố định.
III.2.205. Cho phép lắp các CSV điện áp 35kV trở xuống ở trên nắp và thân MBA.
III.2.206. Đối với MBA lắp bánh xe, bệ máy phải có tấm dẫn hướng. Để cố định MBA
trên tấm dẫn hướng phải có tấm chắn bố trí ở hai phía bánh xe MBA.
Trên bệ máy cần phải có chỗ để đặt kích MBA.
III.2.207. Nếu
nhà chế tạo MBA có yêu cầu, độ nghiêng của MBA dầu cần phải thực hiện
đúng chỉ dẫn để khí phát sinh đến được rơle hơi.
III.2.208. Khi lắp thùng dầu phụ trên kết cấu riêng, phải bố trí sao cho nó không
cản trở việc chuyển MBA khỏi móng.
Trong trường hợp đó, rơle hơi phải
bố trí gần MBA sao cho đứng ở thang cố định có thể tiếp cận được với nó thuận
lợi và an toàn.
Có thể lắp thùng dầu phụ trên cột
cổng của
ngăn MBA.
III.2.209. MBA phải bố trí ống phòng nổ không hướng về phía
thiết bị gần nó. Để thoả mãn yêu cầu này, khi cần thiết, cho phép bố trí tấm chắn
đối diện với miệng ống.
III.2.210. MBA 500kV
không phụ thuộc dung lượng, MBA 220kV dung lượng 200MVA trở lên phải bố trí thiết bị
chữa cháy tự động cố định.
III.2.211. Khởi động thiết
bị tự động
chữa cháy phải được thực hiện cả bằng tự động từ xa ở bảng điều khiển và cả
bằng tay tại chỗ ở vị trí an toàn về mặt phòng hoả.
Đối với nhóm
MBA một pha, chỉ khởi động hệ thống chữa cháy của pha bị sự cố.
III.2.212. MBA dầu trong nhà phải đặt trong buồng riêng (ngoại lệ xem Điều
III.2.101) ở tầng một (còn gọi là tầng trệt) được ngăn cách với phòng khác và có cửa
mở trực tiếp ra phía ngoài nhà; được phép đặt MBA dầu ở tầng hai và thấp hơn sàn nhà của
tầng một là 1m ở vùng không bị ngập nước nhưng phải có khả năng vận chuyển MBA ra
ngoài nhà, và
phải có hệ thống thải dầu sự cố như qui định đối với MBA có lượng dầu trên 600kg.
Nếu MBA đặt
cao hơn tầng hai và thấp hơn sàn nhà tầng một quá 1m phải dùng MBA khô hoặc MBA
nạp chất cách
điện không cháy. Khi bố trí MBA trong buồng cũng phải tuân theo Điều III.2.86.
Cho phép đặt
chung 2 MBA dầu có công suất mỗi máy đến 1.000kVA trong cùng một buồng nếu 2
máy có cùng chung một nhiệm vụ, có chung điều khiển và bảo vệ và chúng
được coi như một tổ máy.
MBA khô hoặc
MBA nạp chất
cách điện không cháy cho phép bố trí đến 6 cái trong một buồng nếu
không ảnh hưởng đến điều kiện vận hành sửa chữa.
III.2.213. Khi đặt MBA trong nhà thì khoảng cách giữa
phần nhô ra nhiều nhất của MBA (ở độ cao đến 1,9m tính từ sàn) đến:
a. Tường nhà và tường ngăn - không nhỏ hơn 0,3m với MBA
công suất đến 400kVA; 0,6m với MBA công suất lớn hơn.
b. Cánh cửa hoặc phần nhô ra của tường ở lối vào - không nhỏ hơn:
·
0,6m với MBA công suất đến 400kVA.
·
0,8m với MBA
công suất trên
400 đến 1.600kVA.
·
1,0m với MBA
công suất trên
1.600kVA.
Điều này không
áp dụng cho MBA lắp trong các trạm trọn bộ có điện áp phía cao 22kV trở
xuống.
III.2.214. Sàn của ngăn MBA dầu phải có độ dốc 2% về phía
hố thu dầu.
III.2.215. Cửa (cổng) ngăn MBA cần phải thoả mãn các điều
kiện ghi ở Điều III.2.99. Ngay sau cửa cho phép đặt thanh chắn (barie) ở độ cao 1,2m
để đảm bảo an toàn khi quan sát MBA từ bên ngoài.
III.2.216. Trong ngăn MBA có thể lắp đặt dao cách ly,
cầu chảy, cầu dao phụ tải, chống sét, cuộn dập hồ quang và thiết bị làm mát
thuộc MBA đó.
III.2.217. Mỗi ngăn của
MBA dầu phải có lối thoát riêng ra ngoài hoặc vào phòng lân cận có sàn, tường,
vách ngăn không cháy, không chứa thiết bị hoặc vật liệu dễ cháy nổ.
III.2.218. Khoảng cách ngang từ cửa ra vào ngăn MBA
của TBA liền
nhà hoặc
TBA trong nhà đến cửa sổ gần nhất hoặc cửa ra vào gần nhất của phòng không được nhỏ hơn 1m.
III.2.219. Hệ thống thông
gió ngăn
MBA phải đảm bảo thoát nhiệt do MBA tỏa ra (xem Điều III.2.108) và không được
thông với hệ thống thông gió khác.
Thành ống
thông gió phải
dùng vật liệu không cháy có giới hạn chịu lửa 0,75 giờ, ống và lỗ thông gió
phải bố trí để không cho nước đọng trong ống chảy vào MBA và phải có
biện pháp chống nước hắt vào MBA.
Lỗ thông gió
phải che bằng lưới có mắt lưới 1x1cm và chống nước hắt vào.
III.2.220. Ống thông gió của ngăn MBA
liền nhà có tường không cháy nhưng mái dễ cháy thì phải cách tường nhà ít nhất
là 1,5m hoặc được bảo vệ bằng tường chắn không cháy cao hơn mái ít nhất 0,6m.
Miệng ống thông gió trong trường hợp đó không cần bố trí cao hơn mái nhà.
Không được bố trí miệng ống
thông gió đối diện với cửa sổ của nhà.
Không được bố
trí miệng
ống thông gió trên tường ở phía dưới phần nhô ra của mái làm bằng vật
liệu dễ cháy hoặc dưới lỗ tường của nhà liền kề.
Nếu trên cửa
hoặc trên miệng
ống thông
gió của ngăn
MBA có cửa sổ thì dưới cửa sổ phải có tấm chắn nhô ra ít nhất 0,7m. Tấm chắn
phải rộng hơn cửa sổ mỗi bên ít nhất 0,8m.
III.2.221. MBA có bộ làm mát cưỡng bức phải có
bộ tự động khởi động và dừng hệ thống làm mát.
Phải tự động
khởi động bộ
làm mát theo nhiệt độ lớp dầu trên cùng hoặc nhiệt độ cuộn dây MBA và theo trị
số dòng điện phụ tải MBA.
III.2.222. Bộ làm mát đặt bên ngoài MBA phải bố trí sao cho không cản trở
việc chuyển MBA khỏi bệ móng và có thể tiến hành sửa chữa chúng khi MBA đang
làm việc.
Luồng gió nóng của bộ
làm mát này
không được hướng vào thân MBA.
III.2.223. Khi bố trí các van của bộ làm mát MBA phải đảm bảo tiếp cận chúng thuận
lợi. Bộ làm mát phải đảm bảo khả
năng tháo rời khỏi MBA, khả năng tháo riêng từng bộ phận và khi vận chuyển MBA có thể
không phải xả dầu ra khỏi bộ làm mát.
III.2.224. Đường ống dẫn dầu bên ngoài của bộ làm mát
cưỡng bức phải làm bằng thép không gỉ hoặc vật liệu chịu ăn mòn.
Bố trí ống dẫn dầu quanh MBA không được làm cản trở việc
vận hành và
bảo dưỡng
MBA và bộ làm mát, và đảm bảo tốn ít công nhất khi chuyển MBA. Khi cần thiết,
phải lắp sàn và thang để tiếp cận các van và quạt gió được thuận lợi.
III.2.225. Để kiểm tra bơm dầu và bơm nước
của bộ
làm mát cưỡng bức mỗi máy bơm phải lắp một áp kế. Nếu có lắp bộ lọc lưới thì áp kế phải lắp ở
cả đầu vào và đầu ra của bộ lọc.
III.2.226. Bộ làm mát đặt bên ngoài kiểu đơn hoặc kép bố trí thành một hàng
phải đặt chung trên cùng một bệ móng.
Bộ làm mát kiểu nhóm có thể bố trí trực tiếp trên móng
hoặc trên đường ray khi muốn vận chuyển trên bánh xe.
III.2.227. Cho
phép đặt tủ điều khiển vào thân MBA nếu tủ chịu được rung của MBA.
III.2.228. MBA có bộ làm mát cưỡng bức phải trang bị tín
hiệu báo khi hệ thống tuần hoàn dầu, nước làm mát, quạt gió bị ngừng hoặc báo đóng tự động bộ làm mát
dự phòng hoặc nguồn điện dự phòng.
III.2.229. Các bình hấp thụ để làm sạch
dầu MBA đặt ở bộ
làm mát cưỡng bức phải đặt trong nhà nếu nhà chế tạo yêu cầu và có khả năng thay
thế chất hấp thụ tại chỗ.
III.2.230. Phải trang bị bộ sấy bằng điện cho tủ
truyền động của bộ điều chỉnh điện áp dưới tải.
III.2.231. Phải
bảo vệ chống nắng cho các bao giãn nở chứa nitơ bảo vệ dầu MBA.
III.2.232. Để sửa chữa ruột MBA khi phần rút lên
không nặng quá 25 tấn thì phải dự kiến khả năng nhấc vỏ hoặc ruột MBA
bằng cần cẩu di động hoặc cột cổng hỗn hợp. Khi đó phải lưu ý biện pháp
chuyển vỏ máy hoặc ruột máy và khả năng dùng lều che ruột máy.
III.2.233. Tại TBA có MBA không tháo vỏ được mà
có ruột máy nặng hơn 25 tấn, để sửa chữa MBA nếu không có khả năng dùng cẩu di động thì
phải dự kiến biện pháp khác thích hợp.
III.2.234. Khi bố trí MBA ngoài trời dọc theo
gian máy của nhà máy điện nên đảm bảo khả
năng chuyển MBA đến khu vực sửa chữa mà không phải tháo MBA, tháo sứ đầu vào,
tháo kết cấu đỡ thanh dẫn, cột cổng v.v.
III.2.235. Phải có đường cho xe cẩu hoặc các
phương tiện cơ giới khác để tháo lắp, sửa chữa MBA tại vị trí lắp đặt chúng.